Củ cải trắng được mệnh danh là một trong những rau củ bổ dưỡng hàng đầu, tuy nhiên, không phải mọi đối tượng đền có thể sử dụng thực phẩm này. Vậy, những ai không nên ăn củ cải trắng?
Bạn đang đọc: Ai không nên ăn củ cải trắng? Lưu ý quan trọng khi sử dụng củ cải trắng
Củ cải trắng giàu chất xơ, chất khoáng và vitamin nhưng nếu ăn nhiều, dùng sai cách hoặc sai đối tượng có thể gây hại cho sức khỏe. Vậy ai không nên ăn củ cải trắng? Bạn hãy cùng Kenshin khám phá câu trả lời ngay sau đây.
Contents
Củ cải trắng có tốt cho sức khỏe không?
Trước khi tìm hiểu ai không nên ăn củ cải trắng, bạn cũng cần nắm được thành phần dinh dưỡng cũng như tác dụng của loại củ này. Củ cải trắng là một trong những thực phẩm rất phổ biến, nấu được nhiều món ăn ngon và luôn nằm trong danh sách thực phẩm ít calo, phù hợp với người đang giảm cân mà vẫn bổ sung nhiều dưỡng chất cần thiết.
Theo ước tính cho thấy, trong 339g củ cải trắng có thể cung cấp cho cơ thể những dưỡng chất gồm:
- 61 calo;
- 14g carbs;
- 2g protein;
- 5g chất xơ;
- 124% DV vitamin C;
- 24% DC axit folic;
- 9% DV canxi;
- 14% DV magie;
- 22% DV kali;
- 19% DV đồng.
Ngoài những chất nêu trên, trong củ cải trắng còn có chứa glucose, vitamin A, B, choline,… rất có lợi đối với sức khỏe. Công dụng mà củ cải trắng đem lại gồm:
Hỗ trợ tiêu hóa, ngừa bệnh trĩ: Cũng giống những thực phẩm khác, củ cải trắng có chứa nhiều chất xơ có khả năng nhuận tràng, tăng cường hoạt động của ruột, từ đó hỗ trợ tiêu hóa ổn định, khỏe mạnh hơn, nguy cơ mắc bệnh trĩ cũng được kiểm soát đáng kể.
Hỗ trợ ngừa bệnh ung thư: Một trong những công dụng tốt mà củ cải trắng đem đến cho sức khỏe, đó là ngừa ung thư. Thành phần vitamin C, axit folic, dầu cải và chất chống oxy hóa dồi dào trong loại củ này giúp tăng cường khả năng chống bệnh ung thư ruột kết, ung thư ruột, dạ dày, ung thư vòm họng.
Ngừa bệnh thiếu máu: Bạn không nghe lầm đâu, củ cải trắng thực sự có thể giúp bạn tránh khỏi nguy cơ thiếu máu. Hàm lượng vitamin B12 được tìm thấy trong củ cải trắng có khả năng thúc đẩy cơ thể hấp thụ sắt tốt hơn, góp phần tăng tổng hợp hồng cầu.
Hỗ trợ chức năng gan, phổi: Chất betaine trong củ cải trắng giúp hỗ trợ chức năng gan, đề phòng bệnh lý về gan như xơ gan, gan nhiễm mỡ,… Bên cạnh đó, củ cải trắng còn có tác dụng thanh lọc cơ thể, hạn chế bệnh tim mạch, bệnh vàng da và nhiều bệnh lý nguy hiểm khác.
Ai không nên ăn củ cải trắng?
Tuy rằng củ cải trắng rất tốt cho cơ thể nhưng trong một số trường hợp, với những đối tượng nhất định thì thực phẩm này có hại nhiều lợi. Vậy ai không nên ăn củ cải trắng? Những trường hợp dưới đây cần tránh hoặc hạn chế ăn củ cải trắng:
Người gặp vấn đề về tiêu hóa
Người đang gặp những vấn đề về đường tiêu hóa, có liên quan đến niêm mạc dạ dày cần cẩn trọng với củ cải trắng. Đa số những trường hợp này sẽ có lớp niêm mạc mỏng, dễ bị kích thích khi ăn củ cải trắng và dẫn đến một số tổn thương không mong muốn đối với dạ dày và đường ruột. Chính vì vậy, người đau dạ dày, trào ngược dạ dày,… nên ăn càng ít củ cải trắng càng tốt và tuyệt đối không ăn củ cải trắng chưa được nấu chín.
Người thể trạng yếu
Ai không nên ăn củ cải trắng? Người có thể trạng yếu được khuyến cáo không nên ăn củ cải trắng, đặc biệt là người dễ bị tiêu chảy. Những đối tượng này cơ thể mang tính hàn, cần tránh ăn thực phẩm có tính lạnh như củ cải trắng để tránh bị tiêu chảy, đau bụng, khó chịu đường tiêu hóa, không tốt cho sức khỏe cũng như khẩu vị.
Chính vì vậy mà những người thể trạng yếu không nên ăn hoặc ăn ít củ cải trắng vào mùa đông, nhất là củ cải trắng còn sống. Nếu muốn ăn củ cải trắng bạn nên dùng làm nhân bánh bao hoặc luộc, hầm thật kĩ trước khi ăn.
Nhìn chung, khi giải đáp về thắc mắc ai không nên ăn củ cải trắng, các chuyên gia cũng khuyến cáo thêm rằng cả những người có sức khỏe bình thường cũng không nên ăn thực phẩm này quá nhiều hoặc quá thường xuyên. Thay vào đó nên kết hợp nhiều loại rau củ quả khác tốt cho sức khỏe, bổ sung đủ và đa dạng dưỡng chất có lợi cho cơ thể.
Lưu ý cần ghi nhớ khi sử dụng củ cải trắng
Ngoài thắc mắc ai không nên ăn củ cải trắng, nhiều bạn đọc cũng phân vân không biết liệu khi dùng củ cải trắng có cần chú ý điều gì không. Mặc dù là thực phẩm bổ và ngon, có nhiều lợi ích nhưng củ cải trắng vẫn sẽ gây hại nếu bạn lạm dụng quá nhiều hoặc dùng sai cách.
Tìm hiểu thêm: Uống Rota bao lâu thì ngấm thuốc? Có mấy loại vắc xin ngừa virus Rota?
Theo đó, các chuyên gia khuyến cáo không nên ăn quá nhiều củ cải trắng vì dễ dẫn đến đau bụng, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn và nôn ói. Bên cạnh đó, đặc tính lợi tiểu của thực phẩm này cũng gây nhiều phiền toái nếu lạm dụng quá nhiều, đặc biệt là với các mẹ bầu.
Theo Đông y, củ cải trắng là thực phẩm không nên dùng kèm với nho, lê, táo vì có nguy cơ gây bệnh bướu cổ. Vì vậy, nếu bạn có thói quen dùng chung những thực phẩm này thì nên thay đổi để bảo vệ sức khỏe khỏi bệnh cường giáp. Bệnh nhân đang bị bệnh tuyến giáp, bướu cổ càng không nên ăn kèm củ cải trắng với nho, lê, táo bởi nguy cơ bệnh tình tiến triển nặng và nhanh hơn.
Củ cải trắng làm món gì ngon và bổ?
Nếu bạn không nằm trong nhóm “ai không nên ăn củ cải trắng” và đây là thực phẩm yêu thích của bạn thì hãy thử ngay những cách chế biến dưới đây để tận dụng hết những lợi ích từ loại củ này:
Củ cải trắng hầm nước gừng: Những bệnh nhân có triệu chứng đại tiện xuất huyết rỉ rả liên quan đến bệnh trĩ hoặc uống nhiều rượu thì nên ăn củ cải trắng hầm nước ngừng. Lấy 10 phần củ cải trắng (lấy cả lá và cuống), rửa thật sạch, thái lát mỏng và đem nấu nhừ, sau đó thêm nước gừng, bột gạo, dấm ăn vào đảo đều và thưởng thức khi còn nóng ấm.
Nước ép củ cải trắng đường phèn: Bạn dùng 500g củ cải trắng tươi hoặc luộc chín đem ép lấy nước, thêm đường phèn tùy thích vào và uống mỗi ngày 1 lần. Thức uống này rất tốt cho bệnh nhân bị hen suyễn, viêm phế quản mãn tính, cảm sốt hoặc ho có đờm.
>>>>>Xem thêm: Bổ sung dinh dưỡng cho trẻ em ung thư
Mong rằng qua những chia sẻ trên từ Kenshin đã giúp bạn nắm được những ai không nên ăn củ cải trắng, cũng như một số thông tin bổ ích về thực phẩm này. Tần suất ăn củ cải trắng tốt nhất là 2 – 3 lần mỗi tuần, bạn không nên ăn nhiều hơn để tránh làm tổn hại sức khỏe.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể