Nhồi máu cơ tim là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm có khoảng 200.000 người Việt Nam tử vong do các bệnh tim mạch, trong đó nhồi máu cơ tim chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ mắc nhồi máu cơ tim đang có xu hướng trẻ hóa, ngày càng nhiều người trẻ tuổi mắc bệnh. Chính vì vậy bạn nên trang bị cho mình những kiến thức về nhồi máu cơ tim, phác đồ điều trị nhồi máu cơ tim như thế nào cũng như các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.
Bạn đang đọc: Phác đồ điều trị nhồi máu cơ tim như thế nào? Biện pháp phòng bệnh hiệu quả
Những lối sống thiếu lành mạnh như hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, chế độ ăn uống không hợp lý,… là những yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh nhồi máu cơ tim. Vậy nhồi máu cơ tim là bệnh gì, phác đồ điều trị nhồi máu cơ tim là như thế nào, có biện pháp nào phòng bệnh nào không? Tất cả những thắc mắc này sẽ được Kenshin giải đáp cho bạn ngay trong bài viết này.
Contents
Nhồi máu cơ tim là bệnh gì?
Các cơn nhồi máu cơ tim chủ yếu là do sự hình thành cục máu đông gây tắc nghẽn một hoặc nhiều động mạch vành. Các động mạch vành đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp máu và oxy cho tim. Khi dòng máu bị cản trở, tim sẽ thiếu hụt oxy, dẫn đến tình trạng hoại tử tế bào tim.
Dấu hiệu của nhồi máu cơ tim
Đau thắt ngực là triệu chứng phổ biến nhất, vị trí đau ở sau xương ức, có thể lan ra vai trái, cổ, hàm, cánh tay trái hoặc cả hai cánh tay, tuy nhiên một số người có thể cảm thấy đau ở vùng thượng vị hoặc lưng. Cơn đau có thể dữ dội hoặc âm ỉ, có thể đau kéo dài hơn 20 phút thường là cảm giác đau thắt, ép chặt hoặc có cảm giác như bị bóp nghẹt ở ngực. Cơn đau có thể lan ra cổ, vai, cánh tay, hàm hoặc lưng.
Nhưng có những trường hợp một số bệnh nhân không có cảm giác đau (hay gặp ở những bệnh nhân sau mổ, người già, người bị tăng huyết áp hay bị đái tháo đường).
Một số triệu chứng khác như:
- Khó thở: Người bệnh có thể cảm thấy khó thở, thở gấp hoặc hụt hơi.
- Buồn nôn hoặc nôn: Một số người có thể cảm thấy buồn nôn hoặc nôn mửa.
- Chóng mặt hoặc ngất xỉu: Một số người có thể cảm thấy chóng mặt hoặc ngất xỉu.
- Toát mồ hôi: Người bệnh có thể toát mồ hôi lạnh.
Đối tượng có nguy cơ mắc nhồi máu cơ tim
Tăng huyết áp tác động tiêu cực đến động mạch, thúc đẩy tích tụ mảng bám. Lượng đường cao trong máu cũng gây tổn thương mạch máu, dẫn đến bệnh mạch vành.
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ cao dẫn đến nhồi máu cơ tim và các bệnh tim mạch khác. Tuổi tác càng cao, càng có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch đặc biệt là nhồi máu cơ tim. Nam giới có nguy cơ cao hơn sau 45 tuổi và phụ nữ sau 55 tuổi.
Nguy cơ cao hơn nếu người thân mắc bệnh tim sớm. Nguy cơ đặc biệt cao nếu nam giới trong gia đình mắc bệnh trước 55 tuổi hoặc phụ nữ trước 65 tuổi.
Căng thẳng có thể là nguyên nhân khởi phát nhồi máu cơ tim cấp. Giảm lo âu và căng thẳng mãn tính giúp giảm nguy cơ đau tim và các vấn đề tim mạch khác.
Lối sống ít vận động ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch. Tập thể dục thường xuyên giúp duy trì cân nặng hợp lý, giảm huyết áp, cholesterol và lượng đường trong máu.
Sử dụng một số loại ma túy như cocaine và amphetamine có thể làm tăng nguy cơ đau tim.
Tiền sản giật (huyết áp cao khi mang thai) là yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cho các vấn đề về tim sau này.
Biến chứng của nhồi máu cơ tim
Hậu quả nghiêm trọng nhất của nhồi máu cơ tim chính là đột tử. Hơn 90% bệnh nhân đối mặt với biến chứng rối loạn nhịp tim. Biểu hiện thường gặp bao gồm mạch yếu đập nhanh, tụt huyết áp và vã nhiều mồ hôi.
Nhồi máu cơ tim xuất phát từ hiện tượng hình thành cục máu đông. Khi cục máu đông di chuyển đến các cơ quan khác, nguy cơ tắc nghẽn mạch máu gia tăng, dẫn đến biến chứng tắc phổi, đột quỵ,… Nguy hiểm hơn, bệnh nhân có thể gặp biến chứng vỡ tim.
Phác đồ điều trị nhồi máu cơ tim như thế nào?
Nhanh chóng đánh giá tình trạng hiện tại của bệnh nhân và đưa ngay đến các cơ sở y tế có khả năng điều trị tái tưới máu. Dưới đây là những biện pháp chung trong phác đồ điều trị nhồi máu cơ tim cho bệnh nhân. Lưu ý, phác đồ điều trị nhồi máu cơ tim dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế những chỉ định của bác sĩ.
Cung cấp oxy
Đây là một phần quan trọng trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp do tình trạng này thường đi kèm với thiếu oxy. Liều lượng oxy thường được sử dụng là 2 – 4 lít mỗi phút qua đường mũi. Trong trường hợp suy hô hấp nặng, bệnh nhân có thể cần được đặt nội khí quản và hỗ trợ thở máy với các thông số phù hợp.
Giảm đau
Morphin sulphat là loại thuốc giảm đau được lựa chọn hàng đầu, với liều lượng từ 2 đến 4 mg tiêm tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân vẫn còn đau sau 5 đến 10 phút, có thể lặp lại liều lượng. Tuy nhiên, cần chú ý theo dõi nhịp thở và nhịp tim của bệnh nhân trong quá trình sử dụng morphine.
Nitroglycerin
Ngậm dưới lưỡi 0.4 mg nitroglycerin, có thể lặp lại sau mỗi 5 phút nếu cần thiết. Cần đặc biệt chú ý huyết áp của bệnh nhân, nếu huyết áp giảm phải ngưng dùng nitroglycerin và cần phải áp dụng các biện pháp vận mạch. Lưu ý: Thuốc này có thể gây nhịp tim chậm và không được dùng khi nhồi máu cơ tim thất phải.
Thuốc chống ngưng kết tiểu cầu
Aspirin là một loại thuốc chống kết tập tiểu cầu được sử dụng rộng rãi để điều trị và dự phòng nhồi máu cơ tim (NMCT). Cơ chế tác dụng: Aspirin hoạt động bằng cách ức chế chức năng của các tiểu cầu, là những tế bào máu đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Khi các tiểu cầu bị ức chế, chúng sẽ ít có khả năng kết tập với nhau và hình thành huyết khối, có thể dẫn đến NMCT.
- Aspirin 75 – 100 mg/24h được các bác sĩ chuyên khoa chỉ định cho những người bệnh tiền sử NMCT. Lựa chọn thuốc dưới đây trong điều trị chống huyết khối kép khi kết hợp với aspirin 75 – 100 mg/ngày ở người bệnh có nguy cơ tắc mạch cao hoặc trung bình, và không có nguy cơ chảy máu cao.
- Clopidogrel: Liều dùng: 75 mg/lần/ngày. Chỉ định sau khi nhồi máu cơ tim dung nạp tốt với liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu kép trên 12 tháng.
- Prasugrel: Liều dùng: 10 mg/lần/ngày hoặc 5 mg/lần/ngày nếu 75 tuổi. Chỉ định được dùng sau khi can thiệp do nhồi máu cơ tim dung nạp tốt với liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu kép trên 12 tháng.
- Rivaroxaban: Chỉ định: 2,5 mg/2 lần/ngày. Chỉ định: Sau nhồi máu cơ tim trên 1 năm.
- Ticagrelor: Liều dùng: 60 mg/2 lần/ngày. Chỉ định: Bệnh nhân sau NMCT dung nạp tốt với liệu pháp kháng kết lập tiểu cầu kép trên 12 tháng.
Thuốc chẹn beta giao cảm
Các thuốc thường được chỉ định trong nhồi máu cơ tim hoặc bệnh có giảm chức năng tâm thu thất trái là metoprolol succinate, carvedilol, bisoprolol. Tuy nhiên ở một số trường hợp chống chỉ định như suy tim nặng, nhịp tim chậm dưới 60 lần/phút, huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg hay block nhĩ thất độ cao, bệnh phổi tắc nghẽn, bệnh mạch ngoại vi nặng.
Tìm hiểu thêm: Tác dụng của máy mát xa mắt Fuji PG-2404G15 có thể bạn chưa biết
Phòng ngừa tái phát bệnh nhồi máu cơ tim
Phòng ngừa tái phát bệnh nhồi máu cơ tim, bệnh nhân nên thực hiện một số biện pháp dưới đây:
Chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị nhồi máu cơ tim. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản về chế độ dinh dưỡng dành cho người bệnh nhồi máu cơ tim:
- Hạn chế chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa: Chất béo bão hòa có nhiều trong thịt mỡ, nội tạng động vật, da gà, các sản phẩm từ sữa nguyên kem. Chất béo chuyển hóa cũng có nhiều trong các thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh, bánh kẹo, đồ chiên rán.
- Tăng cường chất béo không bão hòa đơn và chất béo không bão hòa đa: Chất béo không bão hòa đơn có nhiều trong dầu ô liu, dầu hạt cải, quả bơ, các loại hạt. Chất béo không bão hòa đa có nhiều trong cá béo, quả óc chó, hạt lanh.
- Ăn nhiều trái cây và rau xanh: Trái cây và rau xanh cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất và chất xơ có lợi cho sức khỏe tim mạch.
- Ăn ngũ cốc nguyên hạt: Ngũ cốc nguyên hạt cung cấp nhiều chất xơ giúp giảm cholesterol và huyết áp.
- Hạn chế ăn muối: Ăn nhiều muối có thể làm tăng huyết áp.
- Uống đủ nước: Uống đủ nước giúp cơ thể hoạt động tốt và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh nhồi máu cơ tim. Dưới đây là một số thay đổi quan trọng mà người bệnh cần thực hiện:
- Bỏ hút thuốc lá: Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ gây ra nhiều bệnh tim mạch, bao gồm nhồi máu cơ tim; không hút thuốc lá giúp giảm nguy cơ tái phát nhồi máu cơ tim và cải thiện sức khỏe tim mạch.
- Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, giảm cholesterol và huyết áp. Người bệnh nhồi máu cơ tim nên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, hầu hết các ngày trong tuần.
- Duy trì cân nặng hợp lý: Béo phì làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh tim mạch, bao gồm nhồi máu cơ tim. Người bệnh nhồi máu cơ tim nên duy trì cân nặng hợp lý bằng cách ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên.
- Kiểm soát huyết áp: Huyết áp cao là yếu tố nguy cơ chính gây ra nhồi máu cơ tim. Người bệnh nhồi máu cơ tim cần kiểm soát huyết áp bằng cách uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ và thay đổi lối sống.
- Kiểm soát cholesterol: Cholesterol cao là yếu tố nguy cơ chính gây ra nhồi máu cơ tim. Người bệnh nhồi máu cơ tim cần kiểm soát cholesterol bằng cách ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
- Giảm căng thẳng: Căng thẳng có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Người bệnh nhồi máu cơ tim nên tìm cách giảm căng thẳng bằng cách tập yoga, thiền hoặc các hoạt động thư giãn khác.
>>>>>Xem thêm: Mắt nhìn mờ như có màng che có nguy hiểm không?
Nhồi máu cơ tim là một căn bệnh tim mạch nguy hiểm, có thể cướp đi sinh mạng của chúng ta bất cứ lúc nào. Chính vì vậy, việc duy trì lối sống lành mạnh và khám sức khỏe định kỳ sẽ giúp bạn phòng ngừa cũng như phát hiện sớm các bệnh lý tim mạch. Hy vọng những thông tin trong bài viết về chủ đề phác đồ điều trị nhồi máu cơ tim sẽ giúp ích cho bạn trong việc chăm sóc sức khỏe bản thân và gia đình thân yêu của mình.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể