Bệnh lý tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc thường gây ra do rối loạn mạch máu võng mạc. Kenshin sẽ gửi đến bạn những thông tin về nguyên nhân, dấu hiệu, cách điều trị và biện pháp phòng ngừa để hạn chế tối đa biến chứng suy giảm thị lực, mù lòa.
Bạn đang đọc: Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc: Nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa
Những năm gần đây, sự gia tăng của những bệnh lý toàn thân như tim mạch, huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu, hội chứng chuyển hóa nói chung cũng kéo theo nhiều bệnh lý khác, điển hình là tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc. Bài viết này giúp bạn trang bị đầy đủ kiến thức về nguyên nhân, triệu chứng cùng phương pháp điều trị bệnh.
Contents
Nguyên nhân gây tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc
Võng mạc là tên gọi của lớp mô lót nằm ở mặt trong của mắt và khá nhạy cảm với ánh sáng. Nhiệm vụ của nó là chuyển đổi hình ảnh từ thị giác sang tín hiệu thần kinh, tín hiệu sẽ đi theo dây thần kinh thị giác đến não bộ.
Tĩnh mạch võng mạc gồm tĩnh mạch trung tâm và tĩnh mạch nhanh, đóng vai trò vận chuyển màu từ võng mạc về tim. Trong khi dây tĩnh mạch trung tâm chạy bên trong dây thần kinh thị giác thì tĩnh mạch nhánh chạy dọc ở lớp trong võng mạc để đưa máu về tĩnh mạch trung tâm.
Các bác sĩ đánh giá rằng, tắc tĩnh mạch võng mạc là một bệnh lý thường gặp liên quan đến rối loạn mạch máu võng mạc. Đây là hiện tượng tĩnh mạch tắc nghẽn gây ra bởi cục máu đông hoặc dịch tích tụ khiến chức năng của võng mạc suy yếu, thị lực bị ảnh hưởng. Về lâm sàng, tắc tĩnh mạch võng mạc được chia thành 2 loại là tắc tĩnh mạch nhánh võng mạc và tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc.
Bệnh lý tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc là tình trạng tuần hoàn máu trở về bị ngưng trệ. Bệnh xảy ra ở phần thân tĩnh mạch, nơi hội tụ các tĩnh mạch nhánh. Tuy bệnh không thuộc loại cấp tính như dễ tái phát. 90% người trên 50 tuổi mắc bệnh này và tiên lượng lâu dài của bệnh xấu vì những biến chứng ở mắt có thể xảy ra.
Bệnh tắc tĩnh mạch vùng trung tâm võng mạc có khả năng gây biến chứng làm thị lực giảm sút trầm trọng, có nguy cơ mù lòa nếu bệnh nhân không phát hiện bệnh kịp thời và đi điều trị đúng cách. Nguyên nhân của bệnh lý này là do các động mạch cứng lại làm hình thành cục máu đông. Những bệnh nhân bị hẹp, tổn thương mạch máu hoặc mắc bệnh lý mãn tính dưới đây dễ có nguy cơ bị tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc:
- Tăng nhãn áp;
- Xơ vữa động mạch;
- Tăng huyết áp;
- Phù hoàng điểm;
- Đái tháo đường;
- Rối loạn máu ảnh hưởng đến đông máu;
- Cholesterol trong máu cao;
- Người trên 60 tuổi, người hút thuốc lá.
Ngoài các nguy cơ trên thì có khoảng 10% ca bệnh không xác định được nguyên nhân cụ thể.
Dấu hiệu tắc nghẽn tĩnh mạch trung tâm võng mạc
Thông thường, tĩnh mạch trung tâm võng mạc bị tắt đột ngột ở một bên mắt. Bệnh có thể khởi phát từ nhẹ đến nặng tùy vào mức độ và vị trí tắc. Có trường hợp còn không có triệu chứng hoặc bệnh nhân chỉ thấy mắt có một đốm đen, thị lực không bị ảnh hưởng.
Một số triệu chứng cơ bản khi bị tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc có thể kể đến là:
- Đột ngột nhìn kém, có cảm giác như trước mắt có sương mù hoặc đám đen.
- Thị lực suy giảm trầm trọng trong vài phút hoặc sau 2, 3 ngày.
- Vùng nhìn bị thu hẹp, mất thị lực một phần hay hoàn toàn.
- Thay đổi thị lực trong thời gian ngắn hoặc dài tùy theo tình trạng toàn thân.
- Không nhức mỏi, đau rát, đỏ mắt, chảy nước mắt…
Khi người bệnh đến cơ sở y tế thăm khám, bác sĩ sẽ tra thuốc giãn đồng tử nhằm mục đích soi đáy mắt. Kết quả hình ảnh thu được ở bệnh nhân là tĩnh mạch võng mạc không giãn đều, nếu võng mạc nhiều có thể gây thu hẹp động mạch, có xuất tiết xốp, bông trên võng mạc, phù võng mạc lan tỏa. Đến giai đoạn biến chứng, người bệnh sẽ bị tân mạch mống mắt, phù hoàng điểm dạng nang, teo thần kinh thị giác, glocom tân mạch, tân mạch võng mạc… dẫn đến mù lòa.
Tìm hiểu thêm: Có nên nhỏ mắt trước khi ngủ không? Các bước nhỏ mắt đúng cách
Phương pháp điều trị tắc nghẽn tĩnh mạch võng mạc
Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc cần được chữa trị tại bệnh viện chuyên khoa mắt. Nơi đây có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao và trang thiết bị hiện đại để thực hiện những xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp võng mạc hay chụp mạch ký huỳnh quang võng mạc. Kết quả ảnh chụp sẽ xác định hình thái bệnh, từ đó đưa ra hướng điều trị thích hợp. Chữa trị bệnh sớm sẽ phòng ngừa biến chứng của bệnh và cải thiện thị lực cho người bệnh. Một số phương pháp điều trị có thể được áp dụng bao gồm:
- Điều trị nội khoa: Các loại thuốc chống ngưng kết tiểu cầu, thuốc chống xuất huyết và xuất tiết, giảm rối loạn tính thấm và huyết động hoặc dùng corticoid nếu có phản ứng viêm.
- Điều trị quang đông võng mạc bằng laser sẽ căn cứ vào chỉ định của bác sĩ nhằm kiểm soát phù và xuất huyết.
- Điều trị lạnh đông và phẫu thuật nếu được chỉ định.
- Lạnh đông, quang đông, điện đông nếu xảy ra biến chứng Glocom. Bệnh nhân có thể bị cắt bỏ nhãn cầu nếu tình trạng đau kéo dài.
Vì tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc còn liên quan đến những bệnh lý toàn thân nên bệnh nhân hãy khám chuyên khoa tổng quát nhằm phát hiện và chữa trị các bệnh rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, tiểu đường…
>>>>>Xem thêm: Những chia sẻ về viêm lộ tuyến tử cung độ 3
Phòng ngừa tắc tĩnh mạch võng mạc như thế nào?
Nhằm điều trị những bệnh lý toàn thân làm tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc như tiểu đường, tăng huyết áp hiệu quả, người bệnh có thể phòng ngừa qua các biện pháp dưới đây:
- Định kỳ khám mắt mỗi năm một lần đối với những người bị cận thị, cao tuổi, mắc bệnh lý mạch máu.
- Khám mắt ngay khi thấy dấu hiệu bất thường để được bác sĩ chuyên khoa kịp thời chỉ dẫn phương pháp điều trị thích hợp, từ đó bảo vệ và phục hồi thị lực.
- Xây dựng thực đơn ăn uống lành mạnh, khoa học để giảm tình trạng mạch máu tắc nghẽn, giảm mảng xơ vữa. Bạn hãy giảm ăn chất béo, tập thể dục thường xuyên, không hút thuốc lá…
Bệnh tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc thường xuất hiện phổ biến ở các bệnh nhân đang mắc bệnh mạch máu, tiểu đường do tuổi tác, rối loạn máu, huyết áp cao… Nếu bạn mắc một hay nhiều hơn các vấn đề trên và nhận thấy các dấu hiệu bất thường của võng mạc thì nên đến bác sĩ thăm khám, thực hiện xét nghiệm cần thiết càng sớm càng tốt để sớm điều trị bệnh nhé!
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể