Rối loạn tiền đình là bệnh thường gặp ở lứa tuổi trưởng thành, bệnh gây ra tình trạng mệt mỏi ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe và cuộc sống. Thông qua việc nghiệm pháp khám tiền đình, các xét nghiệm sẽ phát hiện ra bệnh và giúp điều trị bệnh kịp thời.
Bạn đang đọc: Bác sĩ gợi ý những nghiệm pháp khám rối loạn tiền đình đạt hiệu quả nhanh chóng
Tùy theo mức độ bệnh, tình trạng sức khỏe, các triệu chứng rối loạn tiền đình kèm theo nhiều hay ít mà nhiệm vụ điều trị của mỗi người sẽ khác nhau nhằm đạt được mục đích điều trị tốt nhất, mang lại kết quả tốt nhất cho người bệnh.
Contents
Nghiệm pháp dựa vào biểu hiện chóng mặt của bệnh nhân
Chóng mặt là triệu chứng chính của bệnh rối loạn tiền đình:
- Bệnh nhân có cảm giác được di chuyển, mọi thứ xung quanh anh ta đang quay, hoặc bản thân bệnh nhân đang xoay theo các vật xung quanh.
- Trong những trường hợp rõ ràng, cảm giác dịch chuyển rất rõ rệt, có thể xảy ra theo phương thẳng đứng hoặc mặt phẳng nằm ngang.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp chóng mặt không rõ ràng, người bệnh chỉ có cảm giác cơ thể di chuyển hoặc đung đưa, hoặc cảm giác cơ thể lên, xuống, mất thăng bằng.
Các dấu hiệu kèm theo của bệnh rối loạn tiền đình thường là:
- Người bệnh thường có cảm giác sợ hãi, khó chịu, mất thăng bằng.
- Ngã có thể xảy ra trong trường hợp chóng mặt, trường hợp này bệnh nhân không thể đứng được. Rối loạn dáng đi trong một số trường hợp.
- Buồn nôn và nôn có thể xảy ra khi vận động nhẹ và thường kèm theo rối loạn vận mạch như da xanh xao, vã mồ hôi, giảm nhịp tim.
Triệu chứng bị chóng mặt do hội chứng tiền đình được chia làm hai loại chính sau:
- Chóng mặt sinh lý: Do say tàu xe, độ cao, tư thế ngửa cổ,…
- Chóng mặt bệnh lý: Chóng mặt thị giác, chóng mặt do rối loạn tri giác chiều sâu, chóng mặt do có các biểu hiện của rối loạn chức năng tiền đình,…
Buồn nôn và nôn có thể xảy ra khi vận động nhẹ và thường kèm theo rối loạn vận mạch
Nghiệm pháp dựa trên sự rung động nhãn cầu
Rung giật nhãn cầu do rối loạn tiền đình thường đập theo nhịp. Đó là sự vận động nhịp nhàng của nhãn cầu bao gồm sự nối tiếp nhau của hai giai đoạn: Pha chậm đưa nhãn cầu sang một bên (dưới tác dụng của hệ thống tiền đình), tiếp đến là pha nhanh làm dịch chuyển nhãn cầu theo hướng ngược lại, đưa nhãn cầu lệch sang một bên mắt ở tư thế nghỉ (do tác dụng của lưới protein).
Khi có các triệu chứng rung giật nhãn cầu, chúng ta cần xác định phương hướng và chiều di chuyển của nó.
- Hướng: Rung giật nhãn cầu tiền đình được đặt tên theo hướng mạch nhanh vì hướng này được nhìn thấy rõ nhất khi khám sức khỏe. Nó có thể là rung giật nhãn cầu ngang, dọc, hoặc tròn (theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ) hoặc rung giật nhãn cầu hỗn hợp (ngang-tròn).
- Chiều: Phải, trái đối với rung giật nhãn cầu ngang, lên, xuống đối với rung giật nhãn cầu dọc, theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ đối với rung giật nhãn cầu hình tròn.
Mức độ rung giật nhãn cầu thường thấy:
- Độ I: Xuất hiện rung giật nhãn cầu cùng chiều với mắt nhìn bên đó.
- Độ II: Rung giật nhãn cầu xảy ra ngay cả khi mắt ở đường giữa.
- Độ III: Rung giật nhãn cầu theo hướng ngược lại với hướng nhìn của mắt.
Rung giật nhãn cầu độ I là tình trạng xuất hiện rung giật nhãn cầu cùng chiều với mắt nhìn bên đó
Nghiệm pháp dựa trên sự mất thăng bằng
Rối loạn tĩnh: Chú ý đến sự dịch chuyển của thân, trục của cơ thể, sự dịch chuyển này theo hướng của dòng chảy nội địch.
- Dấu hiệu của Romberg: Khi bệnh nhân đứng khép chân, thân của bệnh nhân sẽ nghiêng về một bên, hiếm khi về phía trước hoặc phía sau, mà thường là về cùng một bên đối với bệnh nhân. Rối loạn này tăng lên khi bệnh nhân nhắm mắt (dấu hiệu tiền đình của Romberg). Trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, bệnh nhân có thể bị ngã, đôi khi đột ngột, có trường hợp không thể đứng và đi lại được.
- Kiểm tra bước đi: Bệnh nhân đi lại một điểm trong một phút với hai tay duỗi thẳng trước mặt, đầu gối co và nâng cao chân, nếu cần thiết cho bệnh nhân đếm cùng lúc để tránh tập trung, nếu xuất hiện tổn thương tiền đình sẽ bắt đầu xoay trục theo hướng cụ thể hơn như là quay khoảng lớn hơn 45 độ trong vòng 50 bước chân là biểu hiện của bệnh lý rối loạn tiền đình.
- Nghiệm pháp dang hai tay: Người bệnh ở tư thế thẳng, mắt nhắm, hai tay duỗi thẳng về phía trước, đưa hai ngón trỏ về phía hai ngón trỏ tương ứng của người khám, ta ghi nhận có cử động chậm dần đều, theo hướng tiền đình bị ảnh hưởng đối với bệnh tiền đình ngoại biên.
Rối loạn động trạng: Sự dịch chuyển của các chi theo hướng của dòng nội dịch.
- Thử nghiệm đi bộ hình sao: Yêu cầu bệnh nhân nhắm mắt, tiến lên 5 bước, sau đó lùi lại 5 bước, lặp lại vài lần trong khoảng 30 giây. Nếu chức năng tiền đình bị suy giảm một bên, người bệnh có xu hướng lệch sang một bên (bên bệnh) khi tiến và lệch về phía ngược lại khi lùi, vẽ hình ngôi sao.
- Nghiệm pháp chỉ tay đạt: Bệnh nhân giơ tay về phía trước, dùng ngón trỏ chạm vào ngón tay trỏ của người khám, sau đó hướng dẫn bệnh nhân nhắm mắt, đưa tay lên và hạ xuống chạm lại bàn tay của người khám. Đối với người bị rối loạn tiền đình, hai ngón trỏ không chạm vào tay người khám mà lệch sang một bên, chúng ta sẽ ghi nhận sự sai lệch này. Bạn càng làm điều này nhiều lần, góc dịch chuyển có thể tăng lên.
Khi khám phải luôn chú ý đến hướng di chuyển lệch, hướng lệch cánh tay, hướng chậm của rung giật nhãn cầu xem có tương hợp, hài hòa hay không.
Tìm hiểu thêm: Hở van động mạch chủ 1/4 có nguy hiểm không?
Nghiệm pháp dang hai tay dựa trên sự mất thăng bằng
Nghiệm pháp sử dụng nhiệt
Kiểm tra nhiệt độ là một bài kiểm tra đơn giản giúp chúng ta đánh giá hoạt động của các cơ quan tiền đình của cá nhân.
- Yêu cầu bệnh nhân nằm ngửa, đầu nâng cao một góc 30 độ, giữ cho ống bán nguyệt bên thẳng đứng.
- Tiêm vào tai bệnh nhân nước lạnh 33 độ hoặc nước nóng 44 độ trong khoảng 40 giây, thời gian tối thiểu giữa hai lần xét nghiệm là 5 phút, nước ấm ít gây kích ứng hơn nước lạnh.
- Đảm bảo kiểm tra màng nhĩ không bị tổn thương trước khi thử nhiệt (chống chỉ định chọc thủng màng nhĩ).
Ở một bệnh nhân tiền đình bình thường, kích thích bằng nước lạnh sẽ tạo ra rung giật nhãn cầu với hướng chậm về tai và hướng nhanh ngược lại. Ở bệnh nhân rối loạn tiền đình một bên: Kích thích không có rung giật nhãn cầu, hoặc có rung giật nhãn cầu chậm, biên độ thấp và thời gian ngắn hơn bên lành.
>>>>>Xem thêm: Bướu cổ di căn nguy hiểm như thế nào? Cách để điều trị bướu cổ ác tính
Tiêm vào tai bệnh nhân nước lạnh 33 độ hoặc nước nóng 44 độ trong khoảng 40 giây
Nghiệm pháp áp dụng ghế xoay
Cho bệnh nhân ngồi vào ghế xoay, đầu nghiêng về phía trước một góc 30 độ, xoay ghế 10 lần trong 20 giây, sau đó dừng lại và quan sát các phản ứng xảy ra.
Nếu chiều quay của ghế nghiêng về bên phải thì sau khi dừng xoay, người bệnh bị rung giật nhãn cầu và xoay người sang trái, khi đứng thì ngã sang trái, ngón tay lệch sang trái. Thường thì xét nghiệm này được sử dụng để nghiên cứu chức năng tiền đình hai bên ở những bệnh nhân bị điếc hoàn toàn.
Các xét nghiệm trên là các xét nghiệm kiểm tra tiền đình giúp chẩn đoán bệnh rối loạn tiền đình một cách chính xác và hiệu quả. Từ đó đưa ra phác đồ điều trị rối loạn tiền đình phù hợp, giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục.
Nga Linh
Nguồn Tham khảo: Tổng hợp
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể