Dấu hiệu Babinski là gì? Cách khám và chẩn đoán dấu hiệu Babinski

Dấu hiệu Babinski là một dạng kiểm tra thần kinh được sử dụng để đánh giá chức năng của hệ thần kinh trung ương. Dấu hiệu này thường được kiểm tra trong quá trình chẩn đoán thần kinh khi có nghi ngờ về vấn đề liên quan đến hệ thần kinh trung ương như đau đầu nặng, tổn thương tủy hay các tình trạng khác liên quan đến não.

Bạn đang đọc: Dấu hiệu Babinski là gì? Cách khám và chẩn đoán dấu hiệu Babinski

Khi thực hiện kiểm tra dấu hiệu Babinski, bác sĩ thường sẽ sử dụng một công cụ nhẹ như lược để kích thích đáy chân của bệnh nhân. Phản ứng dương tính của dấu hiệu Babinski được xem là bất thường và có thể cho thấy có vấn đề với hệ thần kinh trung ương. Hãy cùng Kenshin tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây.

Phản xạ Babinski là thế nào?

Dấu hiệu Babinski là một phản ứng thường được kiểm tra để đánh giá chức năng của hệ thần kinh trung ương. Nó liên quan đến việc kiểm tra phản xạ da bàn chân và thường được sử dụng trong bối cảnh nghi ngờ về vấn đề về hệ thần kinh như tổn thương tủy sống hay các vấn đề khác liên quan đến não.

Quá trình thực hiện kiểm tra dấu hiệu Babinski, người thử nghiệm thường sử dụng ngón tay hoặc lược để kích thích mặt bên bàn chân của bệnh nhân. Phản xạ Babinski được coi là dương tính (+) khi có biểu hiện việc co bóp cơ duỗi ngón cái dài sau khi áp dụng kích thích. Điều này có thể thấy rõ khi ngón tay hoặc búa di chuyển từ phía gót vòng lên đến ngón cái.

Phản ứng dương tính của dấu hiệu Babinski là một dấu hiệu của sự suy giảm chức năng của neuron vận động trong hệ thần kinh trung ương. Mặc dù đôi khi có thể xuất hiện ở trẻ em trong giai đoạn phát triển nhưng ở người lớn thì nó lại là một biểu hiện của vấn đề nặng về hệ thần kinh đòi hỏi sự đánh giá kỹ lưỡng từ bác sĩ chuyên nghiệp.

Dấu hiệu Babinski là gì? Cách khám và chẩn đoán dấu hiệu Babinski 1

Dấu hiệu Babinski dùng để đánh giá chức năng của hệ thần kinh trung ương

Những bệnh lý có liên quan tới dấu hiệu Babinski

Dấu hiệu Babinski thường được liên kết chặt chẽ với một số bệnh lý cụ thể. Dưới đây là một số bệnh lý phổ biến và ít phổ biến liên quan đến phản xạ này:

Bệnh lý phổ biến

Các bệnh lý phổ liên quan đến phản xạ bàn chân gồm:

  • Nhồi máu não: Dấu hiệu Babinski có thể xuất hiện khi có vấn đề về sự cung cấp máu đến não do động mạch bị tắc nghẽn hoặc huyết khối.
  • Xuất huyết não: Trong trường hợp xuất huyết vào não, sự áp lực và tổn thương có thể gây ra phản xạ Babinski.
  • Tổn thương tủy sống: Bất kỳ tổn thương nào đối với tủy sống như tai nạn hay bệnh lý cũng rất dễ dẫn đến dấu hiệu Babinski.

Bệnh lý ít phổ biến

Các bệnh lý ít phổ liên hơn quan đến phản xạ bàn chân gồm:

  • Bệnh đa xơ cứng: Trong trường hợp đa xơ cứng làm tổn thương các tuyến cầu trung ương của hệ thần kinh sẽ gây ra dấu hiệu Babinski.
  • Nhồi máu ổ khuyết: Sự giới hạn của lưu lượng máu đến ổ khuyết cũng tạo ra điều kiện cho việc xuất hiện dấu hiệu Babinski.
  • Abscess hay dị dạng mạch máu não: Các tình trạng này cũng có thể tác động đến chức năng thần kinh, gây phản xạ Babinski.

Dấu hiệu Babinski là gì? Cách khám và chẩn đoán dấu hiệu Babinski 2

Các bệnh lý liên quan đến dấu hiệu Babinski cần được điều trị chính xác, kịp thời

Cơ chế của phản xạ bàn chân như thế nào?

Trước tuổi 1 hoặc 2 những tình trạng như kích thích đau, nhiệt độ cao và các tác động khác lên chân có thể gây ra phản xạ làm cho đầu gối gập về phía cổ chân. Đây là một phản xạ nguyên thủy và nó biến mất sau khi trẻ đạt đến 2 tuổi. Sau đó, sự phát triển bình thường của hệ thần kinh trung ương giảm bớt phản xạ gập này và đồng thời các ngón chân có xu hướng điều chỉnh xuống (phản xạ da lòng bàn chân trở nên bình thường).

Trong trường hợp của dấu hiệu Babinski (+), sự giảm chức năng của neuron vận động tác động lên phản xạ thông thường và làm cho phản xạ nguyên thủy trở lại. Trong giai đoạn cấp tính, dấu hiệu Babinski có thể không xuất hiện ngay và biến mất vài giờ hoặc vài ngày sau đó để trở nên rõ ràng hơn.

Cách khám và chẩn đoán dấu hiệu Babinski

Bệnh lý Babinski ở người lớn có thể được kiểm tra bằng cách yêu cầu bệnh nhân nằm dài với cả hai chân duỗi thẳng. Sau đó, bác sĩ sử dụng một dụng cụ để cọ xát bên ngoài lòng bàn chân từ gót đến ngón chân một cách nhẹ nhàng. Trong trạng thái bình thường, tất cả các ngón chân sẽ gập xuống.

Dưới đây là giá trị triệu chứng:

  • Gập ngón: Các ngón chân cong xuống và gập lại vào bên trong đồng thời bàn chân quay ngược thì đây là một phản xạ bình thường ở người lớn khỏe mạnh.
  • Không phản xạ: Khi bị kích thích, bàn chân và ngón chân không có phản xạ thì chứng tỏ người bệnh có sự tổn thương.
  • Nếu ngón cái di chuyển lên từ từ và các ngón khác mở ra như nan quạt thì đây dấu hiệu của tổn thương thần kinh. Dấu hiệu Babinski dương tính xuất hiện khi có kích thích ở người lớn, trong khi đó nó chỉ là một phản xạ bình thường ở trẻ dưới 3 tuổi.

Tìm hiểu thêm: Bệnh trĩ là gì? 3 cách chữa trĩ hiệu quả tại nhà

Dấu hiệu Babinski là gì? Cách khám và chẩn đoán dấu hiệu Babinski 3
Người bệnh cần được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán dấu hiệu Babinski chính xác

Những lưu ý khi khám và chẩn đoán dấu hiệu Babinski

Trong quá trình kiểm tra phản xạ để phát hiện dấu hiệu Babinski, người bệnh và cả bác sĩ cần phải cẩn trọng và chính xác để không nhầm lẫn với bệnh khác.

Phải thực hiện kiểm tra một cách đều đặn và lặp lại nhiều lần, đặc biệt là đối với các trường hợp có nghi ngờ. Đối với những người có da bàn chân dày nên tiến hành quá trình ủ ấm và sử dụng nước nóng để làm mềm da, từ đó tăng cường độ kích thích.

Cần phân biệt giữa dấu hiệu Babinski thực và giả như sau:

  • Khi kích thích, ngón cái sẽ cụp vào trước khi duỗi ra.
  • Nếu kích thích quá mạnh, bệnh nhân có thể đột ngột rụt chân lại (tức là duỗi ngón cái theo).

Vì tính chất quan trọng của dấu hiệu Babinski, nhiều phương pháp khác nhau được áp dụng để phát hiện tổn thương bó tháp. Dưới đây là một số phương pháp và dấu hiệu khác nhau nhằm mục đích đánh giá triệu chứng tổn thương bó tháp:

  • Dấu hiệu Oppeheim: Vuốt dọc theo xương chày;
  • Dấu hiệu Gordon: Bóp mạnh vào cơ cẳng chân sau;
  • Dấu hiệu Schaeffer: Bóp mạnh vào gân Achilie.

Các nghiệm pháp trên thường cho kết quả dương tính (chứng tỏ có tổn thương bó tháp), khiến ngón cái cũng duỗi ra và các ngón con mở ra như nan quạt.

Ngoài ra, ở vùng chi trên có một dấu hiệu có ý nghĩa tương tự như phản xạ Babinski được gọi là dấu hiệu Hoffmann. Để kiểm tra dấu hiệu này thì bàn tay của bệnh nhân được để sấp, sau đó đầu ngón tay giữa được bật vài lần. Dấu hiệu Hoffmann được coi là dương tính (chứng tỏ có bệnh lý) nếu mỗi lần bật như vậy ngón cái và ngón trỏ của người bệnh có động tác khép lại tương tự như gọng kìm.

Dấu hiệu Babinski là gì? Cách khám và chẩn đoán dấu hiệu Babinski 4

>>>>>Xem thêm: Trẻ 3 tháng tuổi ăn bao nhiêu là đủ?

Bệnh nhân cần được kiểm tra dấu hiệu Babinski nhiều lần để có kết quả đúng

Như vậy, Kenshin vừa chia sẻ kiến thức về dấu hiệu Babinski và phương pháp kiểm tra, chẩn đoán phản xạ này. Hy vọng những thông tin trong bài viết của chúng tôi sẽ hỗ trợ các bạn có thêm kinh nghiệm trong việc giữ gìn sức khỏe và phòng tránh các bệnh lý về hệ thần kinh.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *