Một bất thường đường mật khá thường gặp ở cả trẻ em và người lớn là nang ống mật chủ. Nang ống mật chủ gây ra các tình trạng như vàng da, vàng mắt, đau bụng, nôn, kém ăn… Tuy nhiên bệnh có thể được điều trị khỏi hoàn toàn bằng phương pháp phẫu thuật nội soi với tỉ lệ biến chứng thấp.
Bạn đang đọc: Nang ống mật chủ là gì? Phương pháp điều trị nang ống mật chủ
Nang ống mật chủ là tình trạng dị tật bẩm sinh, nó làm sưng ống mật và tắc mật ở trong gan dẫn tới ảnh hưởng đến chức năng gan và gây viêm tụy. Trẻ bị mắc bệnh này có tỷ lệ ung thư ống mật cao khi đến tuổi trưởng thành. Tuy nhiên nang ống mật chủ có thể điều trị với biến chứng ít và khả năng phục hồi cao. Vậy nang ống mật chủ là bệnh gì? Tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây của Kenshin nhé!
Contents
Nang ống mật chủ là gì?
Nang ống mật chủ viết tắt là BDC là một loại dị tật bẩm sinh của đường mật. Gan tạo ra dịch mật và luân chuyển qua các hệ thống đường mật trong và ngoài gan, một phần được lưu trữ ở trong túi mật, phần còn lại theo các ống của hệ thống đường mật và đổ vào ruột để giúp tiêu hóa thức ăn.
Thông thường, các ống dẫn mật và các nhánh rất nhỏ, chỉ có kích thước vài milimet, các ống này bắt đầu từ gan, liên kết với nhau hình thành ống gan phải và ống gan trái, sau đó thoát ra khỏi gan và kết hợp để trở thành ống gan chính, còn gọi là ống mật chủ. Trong trường hợp bị bệnh nang ống mật chủ, kích thước của ống mật chủ tăng lên một phần hoặc toàn bộ đồng thời chứa đầy chất dịch gây tắc nghẽn và không thể luân chuyển được.
Trong tất cả các bệnh lý đường mật lành tính nang ống mật chủ chỉ chiếm 1%. Tình trạng này chủ yếu xảy ra ở trẻ em và phụ nữ. Có đến 80% u nang ống mật chủ được xác định khi người bệnh ở độ tuổi trẻ em.
Nang ống mật chủ được phân loại dựa trên mức độ, vị trí và hình dạng về sự bất thường của nang trong hệ thống ống mật. Ngày nay, sự thay đổi của Todani trong phân loại Alonso-Lej được sử dụng phổ biến, bao gồm cả u nang ống mật chủ trong và ngoài gan cũng như các biến thể của bệnh Caroli. Hệ thống phân loại này gồm 5 loại là:
- Loại I: Nang ống mật chủ đơn thuần, dạng đơn độc hoặc dạng giãn của ống mật chủ và ống gan chung. Thường gặp ở cả người lớn và trẻ em.
- Loại II: Túi thừa của ống mật chủ hoặc ống gan chung.
- Loại III (choledochocele): Sa ống mật chủ.
- Loại IV: Bao gồm nang đường mật trong và ngoài gan (IVA) hoặc các u nang ngoài gan (IVB). Chủ yếu xảy ra ở người lớn.
- Loại V: Nang đường mật trong gan và bệnh Caroli.
Phân loại nang ống mật chủ quyết định đến cách xử trí lâm sàng của bệnh, đồng thời giúp cung cấp thông tin chính xác nhất về bệnh. Theo thống kê y tế gần nhất, u nang ống mật chủ chiếm tỷ lệ cao nhất là loại I (78%), thấp nhất là loại V chỉ chiếm 1%.
Để đánh giá tình trạng nang ống mật chủ thì phương pháp chụp cộng hưởng từ đưa ra hình ảnh chính xác nhất. Thông qua đó bác sĩ sẽ đưa ra giải pháp điều trị là cắt bỏ u nang để ngăn ngừa sự phát triển và hạn chế biến chứng.
Dấu hiệu khi bị nang ống mật chủ
Một số trường hợp nang ống mật chủ có thể không có biểu hiện bệnh và bệnh nhân chỉ tình cờ phát hiện trên hình ảnh xét nghiệm khi thực hiện thăm khám mà không liên quan đến bệnh. Tuy nhiên, trong hầu hết các ca mắc bệnh đều có triệu chứng hoặc các dấu hiệu có liên quan đến u nang ống mật chủ. Đây cũng là tư liệu giúp bác sĩ đánh giá lâm sàng và làm các chẩn đoán sau đó.
Bệnh nhân bị u nang ống mật chủ thường có biểu hiện là đau vùng hạ sườn phải hoặc vùng thượng vị, có biểu hiện vàng da và sốt nhẹ. Tùy theo độ tuổi mà triệu chứng lâm sàng cũng khác nhau. Tỷ lệ vàng da ở trẻ em lớn hơn so với người lớn, ngược lại các triệu chứng viêm đường mật hay triệu chứng ở bụng xuất hiện nhiều ở người lớn.
Ở trẻ em, khi phát hiện một khối ở vùng hạ sườn phải, nhiều khả năng được xác định là u nang ống mật. Tuy nhiên, khi dấu hiệu đó được phát hiện ở người lớn thì chỉ xác định được có nghi ngờ về bệnh ác tính liên quan đến nang đường mật. Ngoài ra, bệnh lý gan mật hay tuyến tụy có thể đồng thời xuất hiện ở người lớn, gây ảnh hưởng đến việc đánh giá và xử trí bệnh.
Nang ống mật chủ gây ra biến chứng gì?
Có đến 80% bệnh nhân là người lớn bị u nang ống mật chủ gặp phải các biến chứng bao gồm:
- Sỏi nang ống mật chủ;
- Sỏi gan;
- Viêm túi mật;
- Viêm tụy;
- Áp xe trong gan;
- Xơ gan;
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa;
- Ung thư đường mật.
Bên cạnh đó, bệnh nhân đã được phẫu thuật nang ống mật chủ cũng có thể gặp một số biến chứng như:
- Chảy máu;
- Nhiễm trùng;
- Tụ dịch dưới gan;
- Xì miệng nối mật ruột, tắc ruột.
Tìm hiểu thêm: Cho bé ăn dặm sớm có tốt không?
Đối tượng có nguy cơ mắc nang ống mật chủ
Tùy thuộc vào độ tuổi và tình trạng cơ thể mà bệnh nhân có thể bị mắc nang ống mật chủ với mức độ khác nhau. Tuy nhiên, một số đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh này là:
- Gia đình có tiền sử: Nếu người trong gia đình có tiền sử mắc bệnh nang ống mật chủ thì bạn cũng có nguy cơ cao mắc bệnh.
- Có bệnh lý về mật tụy: Những bệnh như rối loạn chức năng tuyến tụy một phần hoặc hoàn toàn, rối loạn chức năng cơ vòng Oddi, APBDJ, ống mật chủ đôi có khả năng làm tăng khả năng mắc bệnh.
Nang ống mật chủ không có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu. Do đó việc quản lý tốt nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh là điều cần thiết để sớm phát hiện và điều trị kịp thời.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị nang ống mật chủ
Việc chẩn đoán u nang ống mật chủ được xác định dựa vào biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân. Các triệu chứng như đau vùng thượng vị hoặc hạ sườn phải, sờ thấy khối hạ sườn phải, vàng da thường không thể xác định chính xác và đầy đủ. Do đó, cần làm thêm các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như:
- Siêu âm: Được sử dụng khi có nghi ngờ về bệnh đường mật, siêu âm có thể xác định vị trí chính xác và mức độ tổn thương của hầu hết bệnh nhân bị mắc u nang ống mật chủ. Siêu âm cũng rất có ích trong việc chẩn đoán nang ống mật ngoài và trong gan.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): Phương pháp này cung cấp thông tin chi tiết về u nang ống mật và các biến chứng có liên quan.
- Chụp MRI đường mật (MRC): Đây là phương pháp không xâm lấn và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong việc chẩn đoán nang ống mật chủ.
- Chụp đường mật trực tiếp hoặc gián tiếp là phương pháp bắt buộc đối với tất cả các trường hợp bị nang ống mật chủ, điều này đảm bảo đánh giá kỹ lưỡng giải phẫu bệnh và phân loại u nang. Đồng thời cũng đánh giá về mặt giải phẫu của ngã ba tụy mật để trong quá trình cắt bỏ nang hạn chế mức độ tổn thương ống tụy, loại trừ các khối u ở xa và xác định sỏi ở xa.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính của u nang ống mật chủ nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc điều trị các biến chứng hay bệnh ác tính có liên quan đến u nang.
>>>>>Xem thêm: Cắt polyp thanh quản phải kiêng nói bao lâu?
Nang ống mật chủ có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào và gây ra các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Do đó, theo dõi tình trạng sức khỏe để sớm phát hiện bệnh là điều cần thiết. Nên thăm khám sức khỏe định kỳ để đảm bảo an toàn cho bản thân, đồng thời có hướng điều trị nhanh chóng nếu phát hiện bệnh. Kenshin chúc bạn đọc có một sức khỏe tốt và đừng quên tham khảo những bài viết khác về chủ đề sức khỏe trên trang web của Kenshin.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể