Tai biến truyền máu là một vấn đề nguy hiểm, có thể xuất hiện trong quá trình thực hiện truyền máu. Mặc dù quá trình này mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh nhưng cũng có thể tiềm ẩn những rủi ro và tai biến không mong muốn. Hãy cùng tìm hiểu về những khía cạnh quan trọng này để bảo vệ sức khỏe và đảm bảo an toàn cho những người cần truyền máu.
Bạn đang đọc: Tai biến truyền máu thường gặp và cách xử trí
Truyền máu là quá trình người bệnh nhận máu hoặc các thành phần máu như hồng cầu lắng, tiểu cầu, huyết tương từ người hiến máu. Đây là một biện pháp phổ biến, nhằm bổ sung lượng máu đã mất hoặc điều chỉnh những bất thường trong máu khi không có biện pháp khác thích hợp để thay thế. Mặc dù quá trình này không gây đau hoặc có thể chỉ hơi khó chịu vì kim tiêm gắn vào tĩnh mạch cánh tay nhưng vẫn có trường hợp xảy ra tai biến truyền máu nguy hiểm, đòi hỏi phải được xử trí kịp thời từ các chuyên gia y tế.
Contents
Tại sao cần phải truyền máu?
Máu hay các chế phẩm máu được dùng để thay thế lượng máu đã mất và điều chỉnh những bất thường trong máu khi không có phương pháp nào khác có thể thay thế được. Các lý do thường gặp cần truyền máu bao gồm:
- Mất máu nhiều do tai nạn hoặc trong phẫu thuật;
- Chảy máu hay do rối loạn đông máu;
- Bệnh thiếu máu;
- Hỗ trợ điều trị một số bệnh lý do rối loạn máu.
Khi truyền máu cho bệnh nhân cần tuân thủ các nguyên tắc, quy trình một cách nghiêm ngặt.
Phân loại tai biến truyền máu thường gặp
Tai biến khi truyền máu rất đa dạng và có thể được phân loại dựa trên nguyên nhân gây ra với các nhóm tiêu biểu như sau.
Các tai biến truyền máu liên quan đến miễn dịch
Phản ứng tan máu cấp:
- Nguyên nhân: Thường xuất phát từ sự không tương đồng về hệ nhóm máu ABO giữa người nhận và người cho máu. Từ đó, gây ngưng kết hồng cầu có kháng nguyên tương ứng nên dẫn đến tan máu nội mạch cấp tính.
- Biểu hiện: Bệnh nhân sốt, rét run, đau lưng, khó thở, suy hô hấp, vô niệu, hạ huyết áp và sốc. Bệnh nhân sẽ trải qua ba giai đoạn lâm sàng gồm giai đoạn sốc, giai đoạn vô niệu và giai đoạn phục hồi.
Phản ứng tan máu muộn:
- Nguyên nhân: Do hiện tượng miễn dịch thứ phát chống lại đồng nguyên kháng hồng cầu, xuất hiện sau 1 – 2 tuần tiếp xúc với kháng nguyên lạ.
- Biểu hiện: Thường không có biểu hiện lâm sàng đặc hiệu, nếu có cơn tan máu nặng có thể xuất hiện sốt rét run, vàng da, thiếu máu,…
Phản ứng sốt không do tan máu:
- Nguyên nhân: Do không phù hợp giữa người cho và người nhận về nhóm bạch cầu và tiểu cầu.
- Biểu hiện: Sốt và rét run có thể xảy ra trong hoặc sau khi truyền máu.
Các phản ứng dị ứng:
- Nổi mề đay (sẩn ngứa): Do các dị nguyên trong huyết tương và chế phẩm khác có chứa huyết tương dẫn đến giải phóng histamin. Thường xuất hiện ở người có tiền sử dị ứng.
- Các phản ứng phản vệ: Xuất hiện các biểu hiện như sốc phản vệ, khó thở, tụt huyết áp, co thắt phế quản, nôn, đau bụng, vã mồ hôi,…
Phản ứng do đồng miễn dịch:
- Nguyên nhân: Cơ thể bệnh nhân phản ứng miễn dịch với các đồng kháng nguyên trong chế phẩm truyền vào, thường xuất hiện sau khi truyền máu hoặc mang thai.
- Biểu hiện: Có thể xuất hiện tan máu cấp hoặc muộn sau truyền máu hoặc không đáp ứng với truyền máu. Ở trẻ sơ sinh, giảm tiểu cầu miễn dịch thường xuất hiện dưới dạng hội chứng xuất huyết đốm sau sinh với biểu hiện xuất huyết nặng như xuất huyết não – màng não và xuất huyết tiêu hóa.
Truyền máu khối lượng lớn dẫn đến tai biến
Khi truyền một lượng máu lớn, bệnh nhân có thể đối mặt với các nguy cơ:
- Quá tải tuần hoàn: Do truyền một lượng máu quá lớn với tốc độ nhanh có thể gây quá tải tuần hoàn. Các biểu hiện bao gồm suy tim phải, phù phổi cấp, xanh tím, khó thở,…
- Nhiễm độc citrat: Tác dụng phụ của citrat dùng để chống đông máu truyền vào, gây rối loạn chức năng tim do giảm calci máu.
- Tăng kali máu: Do kali chứa trong máu truyền vào sau quá trình bảo quản nên khi truyền máu sẽ gây tăng kali máu, với các triệu chứng như mệt mỏi, nhức nhối cơ, rối loạn nhịp tim,…
Tìm hiểu thêm: Tìm hiểu khái niệm bổ thể C3 và C4 là gì? Vai trò của xét nghiệm bổ thể C3 và C4
Tai biến do nhiễm trùng
Khi truyền máu, bệnh nhân có thể gặp các tai biến truyền máu do nhiễm trùng sau đây:
- Viêm gan do truyền máu: Thường là viêm gan do virus HCV, đây là một trong những trường hợp phổ biến nhất. Bệnh nhân viêm gan thường không có hoặc chỉ có ít biểu hiện vàng da. Các triệu chứng khác có thể bao gồm mệt mỏi, kém ăn, rối loạn tiêu hóa, đau khớp hoặc sốt nhẹ.
- Nhiễm HIV và HTLV-1: Nếu sàng lọc HIV thường quy thì nguy cơ nhiễm HIV sau truyền máu thấp.
- Nhiễm ký sinh trùng sốt rét, xoắn giang mai, máu nhiễm khuẩn: Đây cũng là những tác nhân dễ mắc phải sau khi truyền máu.
Cách xử trí tai biến do truyền máu
Xử trí tai biến khi truyền máu sẽ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của từng trường hợp như sau:
Xử trí ban đầu
Xử lý ban đầu khi xuất hiện tai biến truyền máu được thực hiện như sau:
- Ngưng ngay dòng máu truyền bằng cách khóa đường truyền để ngăn chặn lượng máu gây tai biến tiếp tục truyền vào cơ thể người nhận.
- Tiến hành đánh giá kỹ lưỡng các biểu hiện sinh tồn của bệnh nhân.
- Xác định hoặc loại trừ nguy cơ truyền máu không hòa hợp nhóm hồng cầu bằng cách kiểm tra và đối chiếu thông tin trong hồ sơ bệnh nhân, xác định nhóm máu A,B,O.
- Xác định mức độ tai biến để đưa ra đánh giá toàn diện về tình trạng và hướng dẫn quá trình xử trí tiếp theo.
Phản ứng tai biến nhẹ
Khi gặp các phản ứng tai biến lúc truyền máu ở dạng nhẹ, cần thực hiện:
- Cho máu truyền chậm lại và sử dụng các thuốc chống dị ứng.
- Theo dõi sát tình trạng lâm sàng. Nếu không cải thiện hoặc tiến triển xấu hơn thì cần xử lý như phản ứng tai biến trung bình.
Phản ứng tai biến trung bình
Tai biến khi truyền máu trung bình sẽ xử lý như sau:
- Ngay lập tức dừng quá trình truyền máu.
- Tiếp tục duy trì đường truyền tĩnh mạch bằng dung dịch muối sinh lý NaCl 0,9%.
- Thực hiện các biện pháp điều trị phù hợp như ủ ấm trong trường hợp rét run hoặc sử dụng thuốc chống dị ứng và hạ sốt.
- Theo dõi lưu lượng và màu sắc nước tiểu để đánh giá tình trạng sức khỏe.
>>>>>Xem thêm: Các chỉ số huyết áp nói lên điều gì?
Phản ứng tai biến nặng
Để xử lý tai biến nặng trong lúc truyền máu, cần thực hiện:
- Ngay lập tức ngưng truyền máu.
- Nếu xuất hiện dấu hiệu sốc phản vệ cần điều trị ngay theo phác đồ ban hành của Bộ Y Tế, bao gồm adrenalin, kháng histamin, corticoid.
- Duy trì huyết áp bằng cách truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý NaCl 0,9%.
- Theo dõi chức năng hô hấp và hỗ trợ bằng oxy.
- Dùng corticoid tĩnh mạch và thuốc giãn phế quản nếu bệnh nhân có dấu hiệu co thắt phế quản.
- Dùng thuốc lợi tiểu tĩnh mạch Furosemid nếu bệnh nhân có dấu hiệu quá tải tuần hoàn.
- Điều trị các rối loạn đông máu rải rác nội mạch.
- Sử dụng kháng sinh kháng khuẩn phổ rộng nếu có nhiễm trùng máu.
Bài viết trên đây đã chia sẻ về vấn đề tai biến do truyền máu. Để giảm thiểu rủi ro của tai biến truyền máu, quá trình lựa chọn máu phù hợp và kiểm tra chất lượng máu trước khi truyền cực kỳ quan trọng. Ngoài ra, việc theo dõi sát sao bệnh nhân sau khi truyền máu là điều cần thiết để phát hiện sớm bất kỳ biến chứng nào có thể xảy ra.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể