Thông tin về phác đồ điều trị tiêu chảy cấp Bộ Y tế

Tiêu chảy gây ra mất nước và mất điện giải trong cơ thể, tạo ra nguy cơ cao về các biến chứng nguy hiểm, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng tử vong. Áp dụng phác đồ điều trị tiêu chảy cấp Bộ Y tế sẽ giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân một cách nhanh chóng và giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực của bệnh.

Bạn đang đọc: Thông tin về phác đồ điều trị tiêu chảy cấp Bộ Y tế

Phác đồ điều trị tiêu chảy cấp Bộ Y tế nhằm giúp cộng đồng và nhân viên y tế có thể xử lý tình huống này một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Điều này không chỉ giúp ngăn ngừa các biến chứng tiềm ẩn mà còn đảm bảo sức khỏe và sự an toàn của cộng đồng trước căn bệnh phổ biến này.

Tổng quan bệnh tiêu chảy cấp

Tiêu chảy cấp là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến, chỉ sau nhiễm trùng đường hô hấp, được báo cáo trên toàn cầu. Ở trẻ em dưới 4 tuổi, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển, tiêu chảy cấp là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Bệnh này là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm, mà các triệu chứng chính bao gồm tiêu chảy, nôn mửa, mất nước và rối loạn điện giải. Nếu không thực hiện phác đồ điều trị tiêu chảy cấp Bộ Y tế kịp thời, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, thậm chí tử vong.

Thông tin về phác đồ điều trị tiêu chảy cấp bộ y tế 1

Tiêu chảy cấp là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến

Tiêu chảy được coi là cấp nếu kéo dài trong khoảng thời gian dưới 2 tuần, trong khi tiêu chảy kéo dài hơn 4 tuần được xem xét là tiêu chảy mãn tính.

Triệu chứng tiêu chảy cấp

Tiêu chảy cấp tính được phân loại thành hai nhóm dựa trên các triệu chứng rõ ràng sau:

  • Tiêu chảy cấp xâm nhập: Loại tiêu chảy này thường xảy ra khi có sự xâm nhập của vi khuẩn hoặc ký sinh trùng vào ruột, gây viêm hoặc xuất tiết. Người bệnh thường phát sốt và đi ngoài phân lỏng, thậm chí có máu trong phân.
  • Tiêu chảy cấp không xâm nhập: Loại tiêu chảy này thường xảy ra khi bị nhiễm virus. Người bệnh không phát sốt, chỉ trải qua tiêu chảy phân lỏng màu nước, không có máu trong phân.

Phác đồ điều trị tiêu chảy cấp Bộ Y tế

Điều trị cần thiết

Bù nước và điện giải

Phác đồ A: Điều trị tiêu chảy chưa mất nước. Cho trẻ uống nhiều nước hơn để phòng mất nước. Cách cho uống như sau:

Số lượng uống: Cho trẻ uống nước như sau:

Tuổi Lượng ORS cho uống sau mỗi lần đi ngoài Lượng ORS cần cung cấp để dùng tại nhà
500ml/ngày
2- 10 tuổi 100 – 200 ml 1000ml/ngày
10 tuổi Uống cho đến khi hết khát 2000 ml/ngày

Các loại dịch sử dụng trong trường hợp tiêu chảy: Dung dịch ORESOL (ORS) với áp suất thẩm thấu thấp được xem là phương pháp tốt nhất.

Cách cho uống:

  • Nếu trẻ bị nôn, tạm dừng cho trẻ uống và chờ đợi 5 – 10 phút trước khi tiếp tục.
  • Cần khuyến khích và động viên người mẹ chăm sóc để đảm bảo trẻ uống đủ lượng dung dịch, vì chỉ có việc uống đủ lượng mới có thể tránh được những hậu quả nguy hiểm khi trẻ mắc bệnh tiêu chảy.

Tìm hiểu thêm: Tóp mỡ bao nhiêu calo? Tại sao ăn tóp mỡ dễ gây tăng cân?

Thông tin về phác đồ điều trị tiêu chảy cấp bộ y tế 2
Bù nước và điện giải là phác đồ điều trị tiêu chảy cấp Bộ Y tế

Phác đồ B: Phác đồ điều trị tiêu chảy cấp Bộ Y tế trường hợp mất nước vừa và nhẹ bằng cách cho bệnh nhi uống ORS dựa trên cân nặng hoặc tuổi (nếu cân nặng không biết).

Lượng ORS cho uống trong 4 giờ đầu (ml) có thể tính bằng công thức:

Số lượng nước uống trong 4 giờ = Cân nặng x 75 ml.

Cách cho uống:

  • Đối với trẻ nhỏ dưới 2 tuổi: Cho uống từng thìa, cứ 1 – 2 phút cho uống 1 thìa. Đối với trẻ lớn, cho uống từng ngụm.
  • Nếu trẻ nôn, tạm ngưng uống trong 10 phút sau đó cho uống lại chậm hơn.
  • Sau 4 giờ, kiểm tra lại tình trạng mất nước. Nếu tình trạng mất nước giảm, chuyển sang áp dụng phác đồ A. Nếu triệu chứng vẫn ở mức vừa và nhẹ, tiếp tục theo phác đồ B. Nếu tình trạng nặng hơn, chuyển sang phác đồ C.

Phác đồ C: Áp dụng trong các trường hợp mất nước nặng.

Truyền tĩnh mạch ngay 100ml/kg dung dịch Ringe Lactate (hoặc dung dịch muối sinh lý) chia thành số liệu và thời gian như sau:

Tuổi Bạn đầu 30ml/kg trong Sau đó 70ml/kg trong
1 giờ 5 giờ
Bệnh nhân lớn hơn 30 phút 2giờ30 phút

Cứ 1 – 2 giờ kiểm tra lại tình trạng của bệnh nhân. Nếu mạch quay vẫn yếu hoặc không bắt được, tiếp tục truyền một lần nữa với số lượng và thời gian tương tự. Nếu tình trạng mất nước không cải thiện, tăng tốc độ truyền dịch.

Khi bệnh nhân có khả năng uống, bắt đầu cho uống ORS với liều 5ml/kg/giờ.

Nếu không thể truyền dịch, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, xem xét chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để truyền dịch hoặc đặt ống thông dạ dày cho ORS với liều 20ml/kg/giờ (tổng cộng không quá 120ml/kg).

Bắt đầu cho bệnh nhân ăn lại ngay khi có thể, có thể là tiếp tục bú mẹ hoặc cung cấp thức ăn giàu dinh dưỡng.

Sử dụng kháng sinh

Không nên sử dụng kháng sinh cho mọi trường hợp tiêu chảy cấp.

Cần sử dụng kháng sinh cho các trường hợp tiêu chảy cấp sau:

  • Tiêu chảy phân máu.
  • Tiêu chảy ra phân nước mất nước nặng nghi ngờ bị bệnh tả.
  • Tiêu chảy do nhiễm Giardia.
  • Trẻ mắc tiêu chảy kèm theo các bệnh nhiễm trùng khác như viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu,…

Kháng sinh chỉ được sử dụng khi có nguyên nhân gây ra tiêu chảy được xác định.

Nguyên nhân Kháng sinh Kháng sinh thay thế
Tả Erythromycin 12,5mg/kg uống 4 lần/ngày trong 3 ngày Tetracyclin 12,5mg/kg x 4 lần/ngày trong 3 ngày
Azithromycin 6 – 20mg/kg uống 1 lần/ngày trong 1 – 5 ngày
Lỵ trực khuẩn Ciprofloxacin 15mg/kg/lần x 2 lần/ngày trong 3 ngày Pivmecillinam 20mg/kg/lần x 4 lần/ngày trong 5 ngày
Ceftriaxon tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 50 – 100mg/kg/ngày từ 2 – 5 ngày
Campylorbacter Azithromycin 6 – 20mg/kg x 1 lần/ngày từ 1 – 5 ngày
Lỵ a míp Metronidazole 10 mg/kg/lần x 3 lần/ngày từ 5 – 10 ngày (10 ngày với người bệnh nặng), dùng đường uống
Giardia Metronidazole 5 mg/kg/lần uống 3 lần/ngày trong 5 ngày, dùng qua đường uống

Bổ sung kẽm

  • Trẻ dưới 6 tháng tuổi: Không khuyến nghị.
  • Trẻ từ 6 tháng tuổi: Liều uống 20mg/ngày trong 10 – 14 ngày.

Thông tin về phác đồ điều trị tiêu chảy cấp bộ y tế 3

>>>>>Xem thêm: Đau bụng dưới gần mu ở phụ nữ là bị làm sao?

Bổ sung kẽm cho trẻ từ 6 tháng tuổi

Chế độ dinh dưỡng

Cho trẻ ăn sớm 4 – 6 giờ sau khi bù nước và điện giải, tăng dần lượng thức ăn.

Trẻ còn bú mẹ: Tiếp tục cho bú nhiều lần hơn.

Trẻ không bú sữa mẹ:

  • Chọn loại sữa mà trẻ đã ăn trước đó.
  • Không pha loãng sữa.
  • Tránh sữa không có lactose.
  • Tránh thức ăn ít năng lượng, protein và điện giải.
  • Sau khi hết tiêu chảy, thêm 1 bữa ăn ngoài các bữa ăn bình thường trong 2 – 4 tuần.

Điều trị hỗ trợ

  • Boulardii: Liều 200 – 250mg/ngày trong 5 – 6 ngày, kết hợp với bù nước và điện giải đầy đủ.
  • Racecadotril: Liều 1,5mg/kg/lần, 3 lần/ngày, không dùng quá 7 ngày, kết hợp với bù nước và điện giải đầy đủ.

Không sử dụng thuốc cầm nôn hoặc cầm đi ngoài.

Phác đồ điều trị tiêu chảy cấp Bộ Y tế một bước tiến quan trọng trong việc quản lý và điều trị tình trạng này. Sự kết hợp giữa các biện pháp bồi phục nước và điện giải, các loại thuốc hỗ trợ, và các biện pháp chăm sóc khác nhau đã tạo ra một khung điều trị toàn diện, giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *