Nghiệm pháp Romberg đánh giá qua tư thế cơ bản và nâng cao của người bệnh thông qua loại bỏ các yếu tố gây nhiễu và thị giác. Từ đó đánh giá và biết được nguyên nhân ảnh hưởng đến hệ tiền đình. Đây là một phương pháp được thực hiện rất phổ biến trong hơn thập kỷ gần đây, có mặt ở hầu hết các phòng khám thần kinh.
Bạn đang đọc: Tìm hiểu về nghiệm pháp Romberg
Cơ thể của chúng ta để duy trì được trạng thái cân bằng khi đứng và di chuyển cần có vai trò của thị giác, cảm giác sâu và hệ tiền đình. Khi có sự bất ổn ở bất kì một trong ba yếu tố đều dẫn đến mất thăng bằng tư thế. Để kiểm chứng những bất thường của cảm giác sâu và hệ thần kinh, nghiệm pháp Romberg đã ra đời.
Định nghĩa nghiệm pháp Romberg
Nghiệm pháp Romberg thường được sử dụng để đánh giá chức năng cảm giác và cân bằng của người bệnh, đặc biệt là trong lĩnh vực thần kinh và tiền đình. Các chứng bệnh cần áp dụng chuẩn đoán bằng nghiệm pháp Romberg như mất cảm giác tư thế, rối loạn tiền đình. Phương pháp này có độ nhạy cao, nhằm chẩn đoán rối loạn thần kinh trung tâm hay ngoại biên có thể là do chấn thương hay bệnh lý, gây nên mất cân bằng tư thế đặc biệt là lúc di chuyển.
Nhằm duy trì được sự cân bằng, ổn định của cơ thể gồm có ba yếu tố quan trọng là thị giác, hệ tiền đình và cảm giác sâu. Tuy nhiên, khi loại bỏ thị giác, sự phụ thuộc vào cảm giác sâu và hệ tiền đình tăng lên. Bản chất thực hiện nghiệm pháp Romberg chính là loại bỏ thông tin thị giác để tập trung đánh giá sự ổn định dựa trên hai yếu tố còn lại. Khi loại bỏ thị giác, người bệnh phải dựa vào các hệ thống cảm giác khác để duy trì cân bằng.
Mục tiêu của nghiệm pháp Romberg giúp đo lường mức độ mất cân bằng khi người bệnh đứng ở các tư thế khác nhau và có hay không sự ổn định khi đó. Trước khi thực hiện nghiệm pháp Romberg, bác sĩ cần kiểm tra các yếu tố nhiễu như đau khớp, yếu cơ, chứng run vô căn, để đảm bảo kết quả là chính xác và không bị ảnh hưởng bởi các vấn đề khác.
Nghiệm pháp Romberg được sử dụng rộng rãi trong các phòng khám chuyên khoa thần kinh để đánh giá tình trạng cảm giác và cân bằng của bệnh nhân. Lý luận chính của nghiệm pháp Romberg là khi loại bỏ thị giác, người bệnh có thể phát hiện sự mất ổn định do thiếu tầm nhìn, đặc biệt khi đứng trong các tư thế khác nhau. Thậm chí nếu bệnh nhân ở mức độ nặng, ở một số tư thế đặc biệt dù có tầm nhìn vẫn xảy ra trường hợp không đứng vững.
Tóm lại, nghiệm pháp Romberg là một công cụ hữu ích để đánh giá mất cân bằng và rối loạn cảm giác, đặc biệt là trong bối cảnh loại bỏ thị giác để tập trung vào cảm giác sâu và hệ tiền đình.
Thực hiện nghiệm pháp Romberg như thế nào?
Mô tả chi tiết về quy trình thực hiện nghiệm pháp Romberg và các biến thể giúp hiểu hơn về cách nghiệm pháp này được thực hiện và làm thế nào nó có thể được điều chỉnh để đáp ứng các yêu cầu cụ thể. Cách thực hiện nghiệm pháp Romberg thực hiện như sau:
Tư thế thực hiện:
- Chân khép sát nhau giúp tạo ra một thế đứng cứng và vững chắc để đánh giá sự cân bằng từ thế đứng cơ bản nhất này.
- Cánh tay ép sát cơ thể hoặc bắt chéo, điều này giúp giữ cho bệnh nhân ổn định và có thể làm tăng độ khó khi thực hiện thử nghiệm.
Thực hiện thử nghiệm:
- Giai đoạn 1 – Mở mắt: Bệnh nhân đứng yên tại vị trí với mắt mở để đánh giá sự ổn định cơ bản.
- Giai đoạn 2 – Nhắm mắt: Bệnh nhân vẫn đứng yên nhưng nhắm mắt, tăng cường phụ thuộc vào cảm giác sâu và hệ tiền đình.
Lưu ý an toàn khi thực hiện thì 2, cần phải chú ý té ngã tránh xảy ra chấn thương cho người thực hiện nghiệm pháp.
Để ngăn chặn nguy cơ ngã và đảm bảo an toàn, người quan sát cần đứng gần bệnh nhân. Tay nên để sẵn ở thế có thể đỡ được bệnh nhân nếu như có hiện tượng mất thăng bằng. Xung quanh nơi thí nghiệm tránh có các vật dụng không cần thiết gây ra va đập nếu bị té. Để tránh ảnh hưởng của âm thanh và ánh sáng đối với cảm giác, nơi thực hiện thử nghiệm cần được giữ yên tĩnh.
Bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện nghiệm pháp Romberg ở các tư thế khó khăn hơn để làm tăng độ nhạy và bộc lộ sự mất cân bằng. Ví dụ như thế đứng chân lệch nhau: Bệnh nhân đứng trên hai chân lệch nhau để tạo ra một thách thức khác nhau cho sự cân bằng. Đưa tay hoặc khoanh tay: Bệnh nhân có thể đặt tay hoặc khoanh tay để làm tăng độ khó của tư thế.
Một số vấn đề về bệnh lý có sẵn của bệnh nhân có thể gây ra sai lệch kết quả vì vậy bác sĩ cần kiểm tra các yếu tố gây nhiễu như đau khớp, yếu cơ, chứng run vô căn trước khi thực hiện nghiệm.
Những điều này cùng nhau tạo ra một quy trình kiểm tra cân bằng chi tiết và linh hoạt, giúp nâng cao chính xác của nghiệm pháp Romberg trong việc đánh giá sự ổn định và cảm giác của bệnh nhân.
Tìm hiểu thêm: Động mạch hàm trên là gì? Chức năng của động mạch hàm trên đối với con người
Kết quả nghiệm pháp Romberg phản ánh điều gì?
Người thực hiện không giữ được sự thăng bằng, không thể duy trì sự cân bằng và bắt đầu lắc lư, di chuyển bàn chân, hoặc thậm chí té ngã khi thực hiện nghiệm, kết quả được coi là dương tính. Sự mất cân bằng thường bộc lộ khi người bệnh không thể duy trì tư thế đứng ban đầu, đặc biệt là trong thì nhắm mắt khi cảm giác sâu và hệ tiền đình là yếu tố quyết định chính.
Nếu bệnh nhân vẫn có thể đứng thẳng và chỉ lắc lư với mức độ tối thiểu mà không cần phải di chuyển chân hoặc mất thăng bằng đặc biệt. Sự lắc lư có thể tồn tại trong mức độ nhất định, nhưng nếu nó không gây mất cân bằng đến mức đủ để bệnh nhân không thể duy trì tư thế, nghiệm pháp sẽ được coi là âm tính.
Nguyên nhân dẫn tới việc dương tính nghiệm pháp Romberg rất đa dạng, có thể kể đến một số trường hợp phổ hiến như:
- Thiếu vitamin như vitamin B12: Thiếu hụt vitamin B12 có thể gây ra tổn thương đối với hệ thống thần kinh, đặc biệt là dây thần kinh cảm giác, dẫn đến mất cân bằng. Người bệnh có thể nghiêng về phía bên tổn thương khi thực hiện nghiệm Romberg.
- Hội chứng tiền đình trung ương và ngoại biên: Cả hai loại hội chứng này đều ảnh hưởng đến khả năng điều hòa cảm giác tư thế và cân bằng, làm cho nghiệm pháp Romberg dương tính.
>>>>>Xem thêm: Bật mí cách xoa bóp giãn tĩnh mạch hiệu quả
Ngoài ra có thể là do một số nguyên nhân về bệnh lý như:
- Bệnh Ménière liên quan đến tai: Bệnh Ménière có thể gây ra triệu chứng chói lọi và mất cân bằng, điều này sẽ được bộc lộ trong nghiệm pháp Romberg dương tính.
- Bệnh giang mai thần kinh: Bệnh giang mai thần kinh có thể gây tổn thương cho tủy sống và dây thần kinh, ảnh hưởng đến khả năng duy trì cân bằng và cảm giác. Đặc điểm nhận thấy khi làm nghiệm pháp là người thực hiện lảo đảo ngay khi nhắm mắt mà không rõ hướng lệch.
- Bệnh thần kinh ngoại biên tấn công dây cảm giác trong bệnh viêm đa dây thần kinh mãn tính: Tình trạng này có thể làm suy giảm cảm giác và gây ra mất cân bằng.
- Hội chứng tiểu não: Khi thực hiện bệnh nhân có xu hướng dạng hai chân để mở rộng mặt chân đế để tránh té ngã.
Tóm lại, nghiệm pháp Romberg không chỉ là một phương pháp đơn giản để đánh giá cân bằng, mà còn là một công cụ hữu ích để xác định nguyên nhân cụ thể của sự mất cân bằng và rối loạn cảm giác.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể