Biện pháp điều trị tăng huyết áp cấp cứu

Cơn tăng huyết áp cấp cứu là tình trạng cấp cứu y tế có thể kèm theo các triệu chứng nguy hiểm như đau ngực, đau đầu nghiêm trọng, buồn nôn, nôn mửa, khó thở, hoặc thậm chí co giật và mất ý thức. Đây là một tình trạng y tế nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng và yêu cầu can thiệp ngay lập tức từ nhân viên y tế.

Bạn đang đọc: Biện pháp điều trị tăng huyết áp cấp cứu

Cơn tăng huyết áp cấp cứu là một tình trạng tăng đột ngột và nghiêm trọng của áp lực huyết trong cơ thể, thường xảy ra một cách bất ngờ và cần được xử lý ngay lập tức.

Cơn tăng huyết áp cấp cứu là gì?

Tăng huyết áp cấp cứu là trạng thái tăng cao đột ngột của áp lực đối với thành mạch (huyết áp), thường được xác định khi huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) đạt hoặc vượt qua mức 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) đạt hoặc vượt qua 120 mmHg, kèm theo tổn thương mới xuất hiện hoặc nặng hơn đối với cơ quan cụ thể. Tỷ lệ tử vong hàng năm có thể vượt quá 79%, và thời gian sống trung bình chỉ khoảng 10,4 tháng nếu không được điều trị kịp thời khi tình trạng tăng huyết áp nặng xảy ra.

bien-phap-dieu-tri-tang-huyet-ap-cap-cuu 1.webp

Tăng huyết áp cấp cứu cần được điều trị kịp thời

Tăng huyết áp cấp cứu đòi hỏi kiểm soát áp lực máu nhanh chóng trong vòng 1 – 2 giờ để ngăn ngừa thêm tổn thương đến các cơ quan quan trọng. Các trường hợp tăng huyết áp cấp cứu thường đi kèm với các bệnh lâm sàng đặc biệt:

Tăng huyết áp ác tính: Đây là trạng thái với huyết áp rất cao, thường là huyết áp tâm trương ≥ 120 hoặc 130 mmHg, kèm theo tổn thương đáy mắt, tiến triển suy thận, rối loạn đông máu, bệnh não do tăng huyết áp, suy tim cấp. Nếu không được chữa trị kịp thời, tiên lượng tồi tệ.

Tăng huyết áp nặng kèm theo các tình trạng lâm sàng phức tạp đòi hỏi việc giảm áp lực máu ngay lập tức như: phình bóc tách động mạch chủ, cơn đau tim cấp, phù phổi cấp, và xuất huyết não.

Tăng huyết áp do các vấn đề liên quan đến u tuyến thượng thận, cường độ catecholamine cao gây tổn thương cơ quan khác.

Tăng huyết áp trong tình trạng sản giật hoặc tiền sản giật nặng. Triệu chứng lâm sàng có thể biến đổi tùy thuộc vào cơ quan đích bị tổn thương, thường gồm đau đầu, rối loạn thị giác, đau ngực, khó thở, chóng mặt, cơn co giật, và hôn mê.

Cơn tăng huyết áp có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó bao gồm:

Điều trị huyết áp không chính xác: Việc không tuân thủ đúng phương pháp điều trị, không sử dụng đúng liều lượng thuốc, hoặc không kết hợp các loại thuốc một cách hợp lý có thể góp phần tạo ra tình trạng tăng huyết áp.

Kiểm soát huyết áp không hiệu quả: Điều này có thể bao gồm việc sử dụng thuốc không đúng liều lượng, không duy trì đúng lịch trình sử dụng thuốc, hoặc tự ý ngưng thuốc mà không có hướng dẫn của bác sĩ.

Thuốc điều trị cộng với corticoid: Một số loại thuốc kết hợp với corticoid có thể gây ra tăng huyết áp ở một số người, đặc biệt là khi sử dụng lâu dài.

Chế độ ăn mặn: Việc tiêu thụ lượng muối (natri) quá mức trong chế độ ăn uống hàng ngày có thể góp phần đến tình trạng tăng huyết áp.

Hẹp động mạch thận mới xuất hiện hoặc tiến triển: Hẹp động mạch thận có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và gây ra sự tăng huyết áp nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Triệu chứng của cơn tăng huyết áp có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, bao gồm:

Đau ngực nặng: Một trong những triệu chứng cấp cứu thường gặp khi tăng huyết áp gây ra vấn đề về tim mạch.

Đau đầu nghiêm trọng: Thường đi kèm với các triệu chứng rối loạn ý thức, mất tập trung, và có thể gây mờ mắt.

Buồn nôn và nôn mửa: Cảm giác buồn nôn, và trong trường hợp nặng hơn có thể dẫn đến nôn mửa.

Kích thích và lo âu: Cảm giác kích thích không lý do và trạng thái lo âu không kiểm soát được.

Khó thở: Thường đi kèm với cảm giác khó chịu, thở gấp và không đều.

Co giật: Một biểu hiện nghiêm trọng khác của tăng huyết áp có thể là các cơn co giật.

Không đáp ứng: Bệnh nhân có thể trở nên mất ý thức, không đáp ứng với tình trạng xung quanh và gặp nguy hiểm đến tính mạng.

Tăng huyết áp khẩn trương

Tăng huyết áp khẩn trương không gây tổn thương cấp đến các cơ quan đích như cơn tăng huyết áp cấp cứu, tuy tăng huyết áp đáng kể nhưng không có bằng chứng rõ ràng về tổn thương cơ quan đích. Thường xuất hiện ở những bệnh nhân không tuân thủ điều trị hoặc ngưng sử dụng thuốc hạ áp đang được kê đơn.

Tìm hiểu thêm: Lời khuyên từ bác sĩ cho bệnh nhân bị bướu cổ Basedow nên kiêng ăn gì?

bien-phap-dieu-tri-tang-huyet-ap-cap-cuu 2.webp
Bệnh nhân không tuân thủ điều trị gây tổn thương cấp đến các cơ quan đích như cơn tăng huyết áp cấp cứu

Mặc dù mức độ tăng huyết áp đáng kể, nhưng tăng huyết áp khẩn trương hiếm khi gây ra biến chứng cấp. Mức độ cao huyết áp đã diễn tiến trong một khoảng thời gian dài, thường là nhiều năm. Điều trị tăng huyết áp khẩn trương thường dựa vào việc sử dụng thuốc uống và giảm huyết áp từ từ trong khoảng 24-48 giờ.

Một điểm quan trọng cần lưu ý là không nên sử dụng thuốc hạ áp mạnh, đột ngột, vì có thể gây tổn thương do giảm tưới máu. Trong thực hành lâm sàng, việc sử dụng thuốc như nifedipine dưới dạng đặt dưới lưỡi để hạ áp trong tình trạng tăng huyết áp khẩn trương không còn được khuyến nghị, vì có thể gây giảm huyết áp nhanh chóng và nghiêm trọng.

Biện pháp điều trị tăng huyết áp cấp cứu

Điều trị tăng huyết áp cấp cứu nhằm hạ áp huyết động mạch trung bình khoảng 25% trong vòng 1-2 giờ ban đầu, và duy trì huyết áp tâm thu ở mức khoảng 160 mmHg và huyết áp tâm trương từ 100-110 mmHg trong 2-6 giờ tiếp theo, sau đó huyết áp sẽ trở về mức bình thường trong khoảng 24-48 giờ, tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân. Trong trường hợp bóc tách động mạch chủ, có thể hạ huyết áp xuống mức bình thường dưới 120 mmHg. Đối với tiền sản giật nặng hoặc sản giật, hoặc khi có cường catecholamine do u tuyến thượng thận, hạ huyết áp tâm thu xuống dưới 140 mmHg.

bien-phap-dieu-tri-tang-huyet-ap-cap-cuu 3.webp

>>>>>Xem thêm: Mê sảng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị

Điều trị tăng huyết áp cấp cứu theo chỉ định bác sĩ chuyên khoa

Tuy nhiên, việc giảm huyết áp quá nhanh xuống mức bình thường có thể quá mức với bệnh nhân có tình trạng tăng huyết áp mạn tính. Điều này có thể gây thiếu máu cho các cơ quan quan trọng, dẫn đến suy thận và thiếu máu não khi hạ huyết áp quá nhanh và quá sâu.

Việc xác định các cơ quan đích bị tổn thương và những can thiệp điều trị đặc biệt khác ngoài việc hạ huyết áp là rất cần thiết. Các yếu tố như đau, lo lắng, sử dụng các loại thuốc kích thích như amphetamine, cocaine cũng có thể góp phần làm tình trạng tăng huyết áp trở nên nghiêm trọng hơn.

Ngoài việc cần điều trị ngay lập tức, bệnh nhân tăng huyết áp cấp cứu cũng cần phải được chẩn đoán để tìm nguyên nhân gây tăng huyết áp. Khoảng 20%-50% trường hợp tăng huyết áp cấp cứu được phát hiện có nguyên nhân thứ phát gây tăng huyết áp.

Thuốc lý tưởng để điều trị tăng huyết áp phải có tác dụng nhanh chóng, mạnh mẽ, khôi phục nhanh chóng mà không gây nhịp tim nhanh và ít tác dụng phụ. Một số thuốc thông thường được sử dụng bao gồm: Sodium nitroprusside, Nicardipine, Nitroglycerine, Labetalol, Hydralazine…

Tóm lại, tăng huyết áp cấp cứu đòi hỏi việc hạ huyết áp ngay lập tức và sử dụng các loại thuốc phù hợp với từng tình huống cụ thể, theo chỉ định của bác sĩ để giảm thiểu nguy cơ biến chứng nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *