Kỹ thuật Cell Block là một phương pháp trong lĩnh vực y học được sử dụng để chuẩn đoán các bệnh lý liên quan đến dịch trong cơ thể. Phương pháp này nhằm tập trung các tế bào từ các dịch lỏng như dịch màng phổi, dịch nang, dịch khớp… thành một khối tế bào cụ thể để dễ dàng xem xét và nghiên cứu hơn.
Bạn đang đọc: Kỹ thuật Cell Block trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi
Kỹ thuật Cell Block chuẩn bị mẫu giúp tạo ra một khối tế bào chứa các tế bào đơn lẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và xác định các bệnh lý.
Kỹ thuật Cell Block là gì?
Kỹ thuật khối tế bào (Cell Block: CB) là một phương pháp quan trọng trong việc chẩn đoán dịch các khoang cơ thể. Để tăng cường độ nhạy, hầu hết các phòng xét nghiệm sử dụng nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau cho dịch. Trong những trường hợp chỉ sử dụng phiến đồ đơn thuần, có thể xác định khoảng 67% dịch ác tính. Khi kết hợp ly tâm, lọc và thực hiện khối tế bào, tỷ lệ này tăng lên khoảng 83%.
Nghiên cứu của các chuyên gia trên thế giới đã chỉ ra rằng độ nhạy và độ đặc hiệu của CB lên đến 90%. Trong nghiên cứu của Nythzamanda Nathan và đồng nghiệp, việc áp dụng CB cho hơn 1009 trường hợp dịch chọc hút kim nhỏ và dịch các màng cho thấy độ nhạy của khối tế bào là 89,4%. Kỹ thuật Cell Block DMP cũng cung cấp thêm thông tin chẩn đoán cho khoảng 15% trường hợp ác tính so với kỹ thuật CS trong nghiên cứu của Udasimath S. Giá trị chẩn đoán chính xác của CB cao hơn CS do khả năng bảo quản mảnh vật mô tốt hơn, cũng như sử dụng nhuộm đặc biệt, đặc biệt là hóa mô miễn dịch (HMMD) nhờ vào việc chuẩn bị nhiều tiêu bản giống nhau, giảm thiểu nền và có thể chuẩn hóa tiêu bản chứng.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng và đồng nghiệp (2012) (5), chẩn đoán TBH bằng kỹ thuật Cell Block có độ nhạy cao hơn đáng kể so với MBH STMP mù (86,7% và 66,7%). Kết quả này tương hợp với nghiên cứu của Edmund Cibas và đồng nghiệp (2009), tế bào học dịch (CB và CS) có độ nhạy cao hơn so với sinh thiết mù trong phát hiện các tổn thương ác tính khoang thanh mạc (71% so với 45%). Theo Claire W. Michael và đồng nghiệp (2012) (5), giá trị chẩn đoán ác tính của TBH dao động từ 62 đến 90%. Do đó, khi tế bào học không đạt kết quả trong chẩn đoán, nên tiến hành nội soi màng phổi và sinh thiết, thay vì làm STMP mù, vì phương pháp này chỉ cải thiện thêm được 7% số trường hợp âm tính.
Kỹ thuật Cell Block trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi
Phương pháp khối tế bào dịch màng phổi là một phương pháp đơn giản, tiết kiệm chi phí, và không yêu cầu các dụng cụ hay kỹ thuật đặc biệt. Nó cho phép tạo nhiều mảnh từ khối nến để sử dụng các kỹ thuật nhuộm đặc biệt và HMMD, từ đó xác định nguồn gốc của các khối u di căn với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là thời gian cần để đạt kết quả chẩn đoán kéo dài (3 – 4 ngày), so với việc sử dụng phương pháp phiến đồ phết lam (1/2 – 1 ngày).
Hiện nay, kỹ thuật này được khuyến nghị áp dụng thường xuyên tại các phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh – tế bào học, đồng thời với việc sử dụng phương pháp phiến đồ phết lam, đặc biệt áp dụng cho tất cả các dịch của các màng. Các cơ sở chưa có khả năng nhuộm HMMD có thể gửi khối nến tới các phòng xét nghiệm có đủ điều kiện để nhuộm khi cần thiết.
Tìm hiểu thêm: Lệch xương chậu do ngồi làm việc sai tư thế
Nhằm tạo thành một khối tế bào từ các tế bào đơn lẻ, phân tán trong dịch, quy trình này tập trung các tế bào lại để tạo thành một khối lớn, sau đó có thể chuyển, đúc, cắt nhuộm giống như quy trình mô học thông thường.
Người thực hiện: Kỹ thuật viên.
Dụng cụ và hoá chất:
- Lọ thủy tinh dung tích 250 ml có nắp.
- Ống nghiệm thủy tinh kích thước 10 x 1,6 cm hoặc ống ly tâm dung tích 50ml.
- Heparin (dung dịch tiêm).
- Cytorich Red, Mucolexx.
- Formol trung tính 10%.
- Máy ly tâm, cassette, lam kính, giấy gói mô học không dính.
- Que gỗ nhỏ, bông gòn không thấm nước.
- Các dụng cụ và hoá chất kỹ thuật theo quy trình mô học thông thường (như nhuộm H&E, PAS).
Đối tượng:
Bệnh nhân có dịch tràn trong các khoang cơ thể (như màng tim, màng phổi, màng bụng, dịch não tủy…), dịch rửa phế quản, nước tiểu, dịch trong các nang, dịch trong khớp…
Phiếu xét nghiệm:
Cần điền đầy đủ thông tin hành chính của bệnh nhân như tên, tuổi, số giường, số phòng, khoa phòng, cũng như thông tin về chẩn đoán lâm sàng, tóm tắt các thông tin lâm sàng và cận lâm sàng. Yêu cầu xét nghiệm khối tế bào dịch (Cell Block dịch); cung cấp ngày, giờ lấy dịch, và nhận xét về đặc điểm chung của dịch (như màu sắc, lượng dịch, có máu hay nhày…).
Các bước tiến hành kỹ thuật Cell Block
Các bước tiến hành:
Lấy bệnh phẩm
Trước khi đổ dịch, lọ thủy tinh 250ml được tráng đều bằng 1000 đơn vị heparin để ngăn dịch máu đông lại, tránh tế bào bị mắc kẹt trong cục máu đông. Dịch được lấy từ các khoa lâm sàng và cho vào lọ thủy tinh. Số lượng dịch lấy tùy thuộc vào từng bệnh nhân, nhưng nên lấy từ 50 đến 250ml để thu được nhiều mẫu bệnh phẩm (nếu điều kiện bệnh nhân cho phép). Lọ được đậy nắp, dán nhãn (gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán lâm sàng) và gửi ngay về phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trường hợp không thể gửi ngay thì bảo quản bệnh phẩm trong ngăn dưới tủ lạnh ở 4°C, không quá 2 tuần.
>>>>>Xem thêm: Bị bỏng bôi kem đánh răng có đúng không?
Tiến hành kỹ thuật Cell Block
Tại phòng giải phẫu, kỹ thuật viên thực hiện đánh giá đại thể về màu sắc, lượng dịch và sự hiện diện của máu hoặc chất nhày.
Nếu có máu, thêm 1ml Cytorich Red/50ml dịch, nếu có chất nhầy, thêm 1ml Mucolexx/50ml dịch, sau đó lắc đều và để khoảng 5 phút để chất tan vào dịch.
Nếu có máy ly tâm ống lớn dung tích 50ml, thực hiện bước 1 ngay lập tức.
Nếu không có máy ly tâm ống lớn, đợi lọ dịch từ 8 – 10 giờ để tế bào lắng cặn xuống dưới. Loại bỏ lớp dịch phía trên, lắc đều cặn tế bào, sau đó chia vào các ống nghiệm nhỏ (1,6 x 10cm), nút chặt bằng bông không thấm nước và tiến hành từ bước 1.
Lưu ý: Nếu dịch đã được bảo quản từ 8 – 10 giờ và tế bào đã lắng xuống dưới, có thể tiến hành kỹ thuật luôn (như đã mô tả ở trên).
- Bước 1: Đặt các ống nghiệm chứa dịch vào máy ly tâm trong 10 phút với tốc độ 2000 vòng/phút.
- Bước 2: Loại bỏ lớp dịch phía trên để lấy lắng cặn tế bào và cố định chúng trong formol 10% trong tủ ấm ở 60°C khoảng 2 giờ.
- Bước 3: Ly tâm bệnh phẩm lần nữa với tốc độ 2000 vòng/phút trong 10 phút nếu cần thiết (nếu bệnh phẩm đã hình thành khối chắc, quá trình có thể chuyển trực tiếp từ bước 2 sang bước 4).
- Bước 4: Loại bỏ formol vào lọ đựng nước thải. Sử dụng que gỗ nhỏ để lấy khối tế bào ra khỏi ống và đặt lên một tờ giấy không dính có sẵn trong phòng xét nghiệm mô học. Gói khối tế bào trong giấy này và đặt vào cassette đã được dán nhãn với tên bệnh nhân và mã số khối tế bào.
- Bước 5: Đưa cassette có khối tế bào vào quy trình mô học thông thường.
- Bước 6: Các mảnh cắt từ khối tế bào sau đó được nhuộm Hematoxylin – Eosin (H&E) và nhuộm đặc biệt (Periodic acid – Schiff (PAS), mucicarmine…) cũng như nhuộm hóa mô miễn dịch khi cần. Các lát cắt thường có độ dày từ 3 – 5 μm.
Các bước thực hiện kỹ thuật Cell Block bao gồm việc lấy dịch từ cơ thể bệnh nhân, xử lý và kết tủa các tế bào để tạo thành khối tế bào, sau đó cố định khối tế bào bằng các chất hoá học phù hợp. Khối tế bào sau đó được cắt thành các mảnh nhỏ và nhuộm để có thể quan sát dưới kính hiển vi và đưa ra các đánh giá, chuẩn đoán về bệnh lý.
Kỹ thuật Cell Block đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và chẩn đoán các bệnh lý, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và xác định nguồn gốc của các bệnh lý từ các mẫu dịch cơ thể.
Xem thêm:
- Trường hợp dịch màng phổi màu đỏ là gì?
- Tràn dịch màng phổi có nguy hiểm không và điều trị như thế nào?
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể